Bước tới nội dung

A.C.G.T

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
A.C.G.T. Inc.
Tên bản ngữ
株式会社エー・シー・ジー・ティー
Tên phiên âm
Kabushiki-gaisha Ē shī jī tī
Loại hình
Kabushiki gaisha
Ngành nghềAnime
Thành lập19 tháng 12 năm 2000 (23 năm trước) (2000-12-19)
Người sáng lậpAbe Shōjiro
Trụ sở chínhNhật Bản Musashino, Tokyo, Nhật Bản
Thành viên chủ chốt
Abe Shōjiro (chủ tịch)
Tổng vốn
chủ sở hữu
18,000,000 yên[1]
Số nhân viên20[1]
Công ty mẹOB Planning
Websiteacgt.co.jp

A.C.G.T Inc. (Nhật: 株式会社エー・シー・ジー・ティー Hepburn: Kabushiki-gaisha Ē shī jī tī?, cách điệu là A・C・G・T) là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập vào tháng 12 năm 2000 bởi nhà sản xuất cũ từ Triangle Staff là Abe Shōjiro. A.C.G.T thường chuyển thể các tác phẩm như manga, visual novel thành hoạt hình. Vào năm 2012, công ty chuyển trụ sở từ Nerima đến Musashino.[1]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Anime truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm phát sóng Tựa đề Đạo diễn Số tập Ghi chú
2002 Seven of Seven Imagawa Yashuhiro 25 Chuyển thể từ bộ manga cùng tên của Imagawa Yashuhiro.[2]
Duel Masters Suzuki Waruo 26 Hợp tác sản xuất với Studio Hibari.
2003 Human Crossing Kume Issei 13 Dựa trên bộ manga do Masao Yajima viết và Kirokane Kenshi vẽ minh họa.
Dear Boys Kudo Susumu 26 Chuyển thể từ manga của Yagami Hiroki.[2]
Kino no Tabi Nakaruma Ryūtarō 13 Chuyển thể từ bộ light novel do Sigsawa Reiichi viết và Kuroboshi Kouhaku.[2]
2004 Koi Kaze Ōmori Takahiro 13 Chuyển thể từ manga của Yoshida Motoi.[3]
Initial D Fourth Stage Tominaga Tsuneo 24 Chuyển thể từ manga của Shigeno Shuichi.[3]
2005 Lime-iro Ryūkitan X 13 Chuyển thể từ visual novel của ELF Corporation.
2006 Project Blue Earth SOS Okamura Tensai 6 Tác phẩm gốc.
2007 GR: Giant Robo Murata Masahiko 13 Chuyển thể từ manga của Yokoyama Mitsuteru.[2]
Wangan Midnight Tomonaga Tsuneo 26 Chuyển thể từ bộ manga của Kusunoki Michiharu.[4]
2008 Kimi ga Aruji de Shitsuji ga Ore de Kudo Susumu 13 Chuyển thể từ viual novel cùng tên của Minato Soft.[5]
Monochrome Factor Kou Yū 24 Chuyển thể từ manga của Sorano Kairi.[6]
2011 Freezing Watanabe Takashi 12 Chuyển thể từ bộ manga cùng tên do Lim Dall-young viết và Kim Kwang-hyun vẽ minh họa.[2][7]
2013 Freezing Vibration 12 Phần tiếp theo của Freezing.[2]
2014 Fuuun Ishin Dai☆Shogun 13 Tác phẩm gốc.
Hợp tác sản xuất với J.C.Staff[2]
2014 Minami Kamakura kōkō joshi jitensha-bu Kudo Susumu 12 Chuyển thể từ manga của Matsumoto Noriyuki.
Hợp tác sản xuất với J.C.Staff.[8]
2017 Dies Irae 11 Chuyển thể từ visual novel do Light phát triển và Views phát hành.[9]
2019 Toaru Kagaku no Accelerator Kamanaka Nobuharu 12 Chuyển thể từ manga cùng tên do Kamachi Kazuma viết và Yamaji Arata vẽ minh họa.
Hợp tác sản xuất với J.C.Staff.[2]
Tsūjou Kōgeki ga Zentai Kōgeki de ni Kai Kōgeki no Okā-san wa Suki Desuka? Iwasaki Yoshiaki 12 Chuyển thể từ bộ light novel do Danchima Ianaka viết và Pochi Iida vẽ phần minh họa.
Hợp tác sản xuất với J.C.Staff.[2]
2022 Orient Yanagisawa Tetsuya 12 Chuyển thể từ manga của Ohtaka Shinobu.[10]
2023 Bōshoku no Berserk Yanagisawa Tetsuya 12 Chuyển thể từ light novel do Isshiki Ichika viết truyện và fame minh hoạ.[11]
Tựa đề Ngày phát hành Đạo diễn Số tập Ghi chú Nguồn
Shin Hokuto no Ken 24 tháng 7, 2003 Watanabe Takashi 3 Nối tiếp câu chuyện của Hokuto no Ken 2. [2]
Kino no Tabi: Tou no Kubi 19 tháng 10, 2005 1 Tập phim mở đầu câu chuyện của Kino no Tabi.
Initial D: Battle Stage 2 30 tháng 5, 2007 Tominaga Tsuneo 1 Phần tiếp theo của Initial D: Battle Stage. [3]
Initial D: Extra Stage 2 – Tabidachi no Green 3 tháng 10, 2008 3 Phần tiếp theo của Initial D: Extra Stage.
Dies irae: The Dawning Days 7 tháng 10, 2017 Kudo Susumu 1 Tóm tắt chín tập đầu của Dies irae bản truyền hình.
Dies irae: To the Ring Reincarnation 1 tháng 7, 2018 6 Nối tiếp câu chuyện của Dies irae.
Tsūjou Kōgeki ga Zentai Kōgeki de ni Kai Kōgeki no Okā-san wa Suki Desuka? 25 tháng 3, 2020 1 Nối tiếp câu chuyện trong bản truyền hình.
Hợp tác sản xuất với J.C.Staff.

Phim anime chiếu rạp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “company”. acgt.co.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 9, 2021.
  2. ^ a b c d e f g h i j “Works”. acgt.co.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 9, 2021.
  3. ^ a b c d “作品実績”. obkikaku.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 9, 2021.
  4. ^ “スタッフ&キャスト” [Staff&Cast]. ppvj.co.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1, 2008. Truy cập ngày 6 tháng 9, 2021.
  5. ^ “アニメーション スタッフ” [Animation Staff]. kimiaru.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9, 2021.
  6. ^ “Monochrome Factor Manga to End in Japan in June”. Anime News Network. Ngày 13 tháng 5, 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 9, 2021.
  7. ^ “Funimation to Simulcast Freezing Science-Fiction Anime”. Anime News Network. Ngày 22 tháng 1, 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9, 2021.
  8. ^ “Minami Kamakura High School Girls Cycling Club Anime's Cast, Staff, Visual Unveiled”. Anime News Network. Ngày 18 tháng 10, 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 9, 2021.
  9. ^ “Dies Irae Anime's 2nd Promo, Theme Song Performers, October 6 Premiere Revealed”. Anime News Network. Ngày 10 tháng 8, 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9, 2021.
  10. ^ “Adventure TV Anime Orient Reveals Cast, Staff, Visual”. Anime News Network. Ngày 6 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  11. ^ “Berserk of Gluttony Anime Reveals Main Visual, October 1 Streaming Debut”. Anime News Network.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]