Bones (xưởng phim)
Bones Inc. 株式会社ボンズ | |
---|---|
![]() | |
Loại hình | Kabushiki kaisha |
Ngành nghề | Xưởng phim hoạt hình |
Thể loại | Various |
Thành lập | tháng 10, 1998 |
Trụ sở chính | 3-1-12 Sanbiru Igusa, Suginami, Tokyo, Nhật Bản |
Nhân viên chủ chốt | Masahiko Minami Hiroshi Ōsaka Toshihiro Kawamoto |
Website | bones.co.jp |
Bones Inc. (株式会社 ボンズ Kabushiki Kaisha Bonzu), thường được phiên âm sang Romanji là BONES tại Nhật Bản, là một xưởng phim anime Nhật Bản. Xưởng phim này đã sản xuất vô vàn series, bao gồm RahXephon, Wolf's Rain, Scrapped Princess, Eureka Seven, Angelic Layer, Darker than Black, Soul Eater, Ouran High School Host Club và hai bộ phim chuyển thể của Fullmetal Alchemist manga cùng với Star Driver, Gosick, và Space Dandy, "Bungou Stray Dogs", "Noragami", "My hero academia", "Mob Psycho 100".Xưởng phim được đặt trụ sở chính ở Igusa, Suginami, Tokyo.[1]
Mục lục
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Bones được thành lập bởi các nhân viên của Sunrise Masahiko Minami, Hiroshi Ōsaka và Toshihiro Kawamoto trong tháng 10 năm 1998. Một trong những dự án đầu tiên của họ được cộng tác với Sunrise là Cowboy Bebop: Knockin' on Heaven's Door, một bộ phim được dựa trên serie anime Cowboy Bebop.
Năm 2007, hãng phim phải chịu đựng sự mất mát của đồng sáng lập Hiroshi Ōsaka, nổi tiếng với công việc thiết kế nhân vật trong các serie như Mobile Suit Victory Gundam, Mobile Fighter G Gundam và The Mars Daybreak. Ōsaka đã chiến đấu với căn bệnh ung thư, và đã qua đời vì căn bệnh này vào ngày 24 tháng 9 năm 2007. Ông hưởng thọ 44 tuổi.[2]
Kể từ cái chết của Hiroshi Ōsaka, đã có thêm hai người được thay thế đảm nhiệm vai trò, đó là Makoto Watanabe và Takahiro Komori. Takahiro Komori được biết đến như là người thiết kế nhân vật và là một animator, người đã làm việc với các phòng thu kể từ thành lập. Công việc trước đó của anh là thiết kế trong các series Angelic Layer, Scrapped Princess, và Darker than Black.[3]
Các dự án[sửa | sửa mã nguồn]
Anime truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Tên phim | Kênh phát sóng | Ngày bắt đầu | Ngày kết thúc | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Hiwou War Chronicles | NHK BS2 | 24 tháng 10 năm 2000 | 1 tháng 5 năm 2001 | Dự án gốc |
Kidō Tenshi Angelic Layer | TV Tokyo | 1 tháng 4 năm 2001 | 30 tháng 9 năm 2001 | Dựa trên manga của CLAMP |
RahXephon | Fuji TV | 21 tháng 1 năm 2002 | 10 tháng 9 năm 2002 | Dự án gốc |
Wolf's Rain | Fuji TV | 6 tháng 1 năm 2003 | 29 tháng 7 năm 2003 | Dự án gốc |
Scrapped Princess | WOWOW | 8 tháng 4 năm 2003 | 7 tháng 10 năm 2003 | Dựa trên light novel của Ichirō Sakaki |
Fullmetal Alchemist | MBS, TBS | 4 tháng 10 năm 2003 | 2 tháng 10 năm 2004 | Dựa trên manga của Hiromu Arakawa |
Kenran Butohsai - The Mars Daybreak | TV Tokyo | 1 tháng 4 năm 2004 | 23 tháng 9 năm 2004 | Dự án gốc |
Kurau Phantom Memory | TV Asahi | 24 tháng 6 năm 2004 | 15 tháng 12 năm 2004 | Dự án gốc |
Psalms of Planets Eureka Seven | JNN (MBS) | 26 tháng 4 năm 2005 | 5 tháng 4 năm 2006 | Dự án gốc |
Ouran High School Host Club | NTV | 4 tháng 4 năm 2006 | 27 tháng 9 năm 2006 | Dựa trên manga của Bisco Hatori |
Jyu-Oh-Sei | Fuji TV | 13 tháng 4 năm 2006 | 22 tháng 6 năm 2006 | Dựa trên manga của by Natsumi Itsuki |
Ghost Slayers Ayashi | MBS, TBS | 7 tháng 10 năm 2006 | 31 tháng 3 năm 2007 | Dự án gốc |
Darker than Black: Kuro no Keiyakusha | MBS, TBS | 5 tháng 4 năm 2007 | 28 tháng 9 năm 2007 | Dự án gốc |
Skull Man | Fuji TV | 28 tháng 4 năm 2007 | 21 tháng 7 năm 2007 | Dựa trên manga của by Shotaro Ishinomori |
Soul Eater | TXN (TV Tokyo) | 7 tháng 4 năm 2008 | 30 tháng 3 năm 2009 | Dựa trên manga củaAtsushi Ōkubo |
Chiko, Heiress of the Phantom Thief | Fuji TV | 12 tháng 4 năm 2008 | ngày 27 tháng 9 năm 2008 | Dựa trên manga của Shinji Ohara (Sản xuất cùng với Telecom Animation Film) |
Fullmetal Alchemist: Brotherhood | JNN (MBS) | 5 tháng 4 năm 2009 | 4 tháng 7 năm 2010 | Phần hai của Fullmetal Alchemist |
Tokyo Magnitude 8.0 | Fuji TV | 9 tháng 7 năm 2009 | 17 tháng 9 năm 2009 | Dự án gốc (Sản xuất cùng với Kinema Citrus) |
Darker than Black: Ryūsei no Gemini | MBS, TBS | 8 tháng 10 năm 2009 | 25 tháng 12 năm 2009 | Phần hai của Darker Than Black |
Heroman | TXN (TV Tokyo) | 1 tháng 4 năm 2010 | 23 tháng 9 năm 2010 | Dự án gốc, hợp tác với Stan Lee |
Star Driver: Kagayaki no Takuto | JNN (MBS) | 3 tháng 10 năm 2010 | 4 tháng 4 năm 2011 | Dự án gốc |
Gosick | TV Tokyo | 7 tháng 1 năm 2011 | 2 tháng 7 năm 2011 | Dựa trên light novel của Kazuki Sakuraba |
No. 6 | Fuji TV | 8 tháng 7 năm 2011 | 15 tháng 9 năm 2011 | Dựa trên tiểu thuyết của Atsuko Asano |
Un-Go | Fuji TV | 14 tháng 10 năm 2011 | 23 tháng 12 năm 2011 | Dựa trên dự án của Ango Sakaguchi |
Eureka Seven: Astral Ocean | MBS, TBS | 12 tháng 4 năm 2012 | 19 tháng 11 năm 2012 | Phần 2 của Eureka Seven |
Blast of Tempest | MBS, TBS | 4 tháng 10 năm 2012 | 28 tháng 3 năm 2013 | Dựa trên manga của by Kyō Shirodaira |
Tenkai Knights | Cartoon Network | 24 tháng 8 năm 2013 (Hoa Kì/Canada) 5 tháng 4 năm 2014 (Nhật Bản) |
6 tháng 12 năm 2014 (Hoa Kì/Canada) 28 tháng 3 năm 2015 (Nhật Bản) |
Dự án gốc |
Space Dandy | Adult Swim, Tokyo MX | 4 tháng 10 năm 2014 | 26 tháng 3 năm 2014 | Dự án gốc |
Noragami | Tokyo MX | 5 tháng 1 năm 2014 | 23 tháng 3 năm 2014 | Dựa trên manga của Adachitoka |
Captain Earth | MBS | 5 tháng 4 năm 2014 | 20 tháng 9 năm 2014 | Dự án gốc |
Soul Eater Not! | TV Tokyo | 8 tháng 4 năm 2014 | 2 tháng 7 năm 2014 | Dựa trên manga của Atsushi Ōkubo Spin-off to Soul Eater |
Chaika - The Coffin Princess | Tokyo MX | 9 tháng 4 năm 2014 | 25 tháng 6 năm 2014 | Dựa trên light novel của Ichirō Sakaki |
Space Dandy II | Adult Swim, Tokyo MX | 6 tháng 7 năm 2014 | 28 tháng 9 năm 2014 | Phần 2 của Space Dandy |
Chaika - The Coffin Princess: Avenging Battle | Tokyo MX | 8 tháng 10 năm 2014 | 10 tháng 12 năm 2014 | Phần 2 của Chaika - The Coffin Princess |
Blood Blockade Battlefront | MBS | 4 tháng 4 năm 2015 | 4 tháng 10 năm 2015 | Dựa trên manga của Yasuhiro Nightow |
Show by Rock!! | Tokyo MX | 5 tháng 4 năm 2015 | 21 tháng 6 năm 2015 | Dựa trên video game bởi Geechs và Sanrio |
Snow White with the Red Hair | Tokyo MX | 6 tháng 7 năm 2015 | 21 tháng 9 năm 2015 | Dựa trên manga của Sorata Akidzuki |
Noragami Aragoto | Tokyo MX | 2 tháng 10 năm 2015 | 25 tháng 12 năm 2015 | Phần 2 của Noragami |
Concrete Revolutio | Tokyo MX | 4 tháng 10 năm 2015 | 27 tháng 12 năm 2015 | Dự án gốc |
Snow White with the Red Hair Season 2 | Tokyo MX | 11 tháng 1 năm 2016 | 28 tháng 3 năm 2016 | Phần 2 của Snow White with the Red Hair |
Concrete Revolutio ~Chojin Genso~ THE LAST SONG | Tokyo MX | 3 tháng 4 năm 2016 | 17 tháng 6 năm 2016 | Phần 2 của Concrete Revolutio |
My Hero Academia | JNN (MBS) | 3 tháng 4 năm 2016 | 26 tháng 6 năm 2016 | Dựa trên manga của Kōhei Horikoshi |
Bungo Stray Dogs | Tokyo MX | 6 tháng 4 năm 2016 | 22 tháng 6 năm 2016 | Dựa trên manga của Asagiri Kafka |
Show by Rock!! Short!! | Tokyo MX | 4 tháng 7 năm 2016 | TBA | Anime ngắn dựa trên Show by Rock!! |
Mob Psycho 100 | Tokyo MX | 12 tháng 7 năm 2016 | TBA | Dựa trên webcomic sản xuất bởi One |
Bungo Stray Dogs Season 2 | Tokyo MX | Tháng 10, 2016 | TBA | Phần 2 của Bungo Stray Dogs |
Show by Rock!! Season 2 | Tokyo MX | Tháng 10, 2016 | TBA | Phần 2 của Show by Rock!! |
My Hero Academia Season 2 | TBA | TBA | TBA | Phần 2 của to My Hero Academia |
OVA[sửa | sửa mã nguồn]
- RahXephon Interlude: Her and Herself/Thatness and Thereness (7 tháng 8 năm 2003)
- Wolf's Rain (23 tháng 1 năm 2004 – 25 tháng 2 năm 2004)
- Fullmetal Alchemist: Premium Collection (29 tháng 3 năm 2006)
- Ghost Slayers Ayashi: Ayashi Diving Comedy (22 tháng 8 năm 2007 – ngày 24 tháng 10 năm 2007)
- Darker than Black: Beneath the Fully Bloomed Cherry Blossoms (26 tháng 3 năm 2008)
- Fullmetal Alchemist Brotherhood (26 tháng 8 năm 2009 – 25 tháng 8 năm 2010)
- Prototype (part of Halo Legends) (2010)
- Darker than Black: Gaiden (27 tháng 1 năm 2010 – 21 tháng 7 năm 2010)
- Eureka Seven Ao: The Flowers of Jungfrau (20 tháng 9 năm 2012)
- Noragami (17 tháng 2 năm 2014 - 17 tháng 7 năm 2014)
- Hitsugi no Chaika (10 tháng 3 năm 2015)
- Noragami Aragoto (17 tháng 11 năm 2015 – 17 tháng 3 năm 2016)
- Snow White with the Red Hair (5 tháng 1 năm 2016)
- Blood Blockade Battlefront (3 tháng 6 năm 2016)
- Bungo Stray Dogs (7 tháng 4 năm 2016 - 23 tháng 6 năm 2016)
Web anime[sửa | sửa mã nguồn]
- Xam'd: Lost Memories (PlayStation Network, 16 tháng 7 năm 2008–3 tháng 2 năm 2009)
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
- Escaflowne (Tháng 6, 2000 sản xuất cùng với Sunrise)
- Cowboy Bebop: The Movie (1 tháng 9 năm 2001, cùng sản xuất với Sunrise)
- RahXephon: Pluralitas Concentio (19 tháng 4 năm 2003)
- Fullmetal Alchemist the Movie: Conqueror of Shamballa (23 tháng 7 năm 2005)
- Sword of the Stranger (29 tháng 9 năm 2007)
- Eureka Seven Pocket Full Of Rainbows (25 tháng 4 năm 2009, cùng sản xuất với Kinema Citrus)
- Series điện ảnh Towa no Quon
- Fleeting Petals (泡沫の花弁 Utakata no Kaben) (18 tháng 6 năm 2011)
- Wild Dance of Chaos (混沌の蘭舞 Konton no Ranbu) (16 tháng 7 năm 2011)
- Never ending Crime (夢幻の連座 Mugen no Renza) (13 tháng 8 năm 2011)
- Crimes in a Blank Dream (紅蓮の焦心 Guren no Shoushin) (10 tháng 9 năm 2011)
- Heroic Return (双絶の来復 Souzetsu no Raifuku) (5 tháng 11 năm 2011)
- Eternal Eternity (永久の久遠 Towa no Quon) (26 tháng 11 năm 2011)
- Fullmetal Alchemist: The Sacred Star of Milos (2 tháng 7 năm 2011)
- Un-Go episode:0 Inga chapter (19 tháng 11 năm 2011)
- Star Driver: The Movie (9 tháng 2 năm 2013)
Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]
- Robot Alchemic Drive (Enix, 4 tháng 11 năm 2002)
- Rahxephon Blu Sky Fantasia (Bandai, 7 tháng 8 năm 2003)
- Fullmetal Alchemist and the Broken Angel (Square Enix, 25 tháng 12 năm 2003)
- Fullmetal Alchemist: Stray Rondo (Bandai, 25 tháng 3 năm 2004)
- Fullmetal Alchemist: Sonata of Memories (Bandai, 22 tháng 7 năm 2004)
- Fullmetal Alchemist 2: Curse of the Crimson Elixir (Square Enix, 22 tháng 9 năm 2004)
- Fullmetal Alchemist 3: The Girl Who Succeed God (Square Enix, 21 tháng 7 năm 2005)
- Eureka Seven vol. 1: The New Wave (Bandai, 27 tháng 10 năm 2005)
- Eureka Seven vol. 2: The New Vision (Bandai, 11 tháng 5 năm 2006)
- Fullmetal Alchemist: Prince of the Dawn (Square Enix, 13 tháng 8 năm 2009)
- Fullmetal Alchemist: Daughter of the Dusk (Square Enix, 10 tháng 12 năm 2009)
- Liberation Maiden (Part of Guild01; Level-5, 31 tháng 5 năm 2012)
- Professor Layton vs. Phoenix Wright: Ace Attorney (Capcom/Level-5, 29 tháng 11 năm 2012)
- Phoenix Wright: Ace Attorney - Dual Destinies (Capcom, 25 tháng 7 năm 2013)
- Persona 4: Dancing All Night (Atlus, 25 tháng 6 năm 2015)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ "company info." Bones. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Bones Co-Founder Hiroshi Ōsaka Passes Away”. Anime News Network. Ngày 24 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008.
- ^ “Bones Company Info”. Bones. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bones (xưởng phim). |
- Trang web chính thức (tiếng Nhật)
- Bones tại từ điển bách khoa của Anime News Network
|