Wit Studio

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Wit Studio
Loại hình
Kabushiki kaisha
Ngành nghềCông nghiệp anime
Thành lập1 tháng 6 năm 2012 (11 năm trước) (2012-06-01)[1]
Trụ sở chínhMusashino, Tokyo, Nhật Bản[1]
Thành viên chủ chốt
George Wada (Chủ tịch)[1]
Sản phẩmPhim hoạt hình
Số nhân viên200 người (2024)[2]
Công ty mẹIG Port (66.6%)
Websitewitstudio.co.jp

WIT STUDIO, Inc. (株式会社ウィットスタジオ Kabushiki-gaisha Witto Sutajio?) là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập vào tháng 6 năm 2012. Wit Studio hiện tại là công ty con của IG Port và có trụ sở tại Musashino, Tokyo. Các nhân viên chủ chốt trong công ty gồm nhà sản xuất George Wada từ Production I.G là chủ tịch, Nakatake Tetsuya (cũng là một nhà sản xuất của Production I.G) là giám đốc. Công ty nổi tiếng với công việc chuyển thể anime của một số tựa manga như Đại chiến Titan, Spy × Family, Vinland SagaVivy: Fluorite Eye's Song.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Wit Studio được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 2012 bởi George Wada, một nhà sản xuất từ hãng phim Production I.G[1]. Sau khi Wit được thành lập, một số nhân viên cũ từ Production I.G tham gia vào công ty, bao gồm đạo diễn hoạt họa Kyōji Asano và Kadowaki Satoshi, đạo diễn Tetsurō Araki, những người từng làm việc trong khâu sản xuất anime Đại chiến Titan.

Wit Studio được tài trợ với khoản đầu tư ban đầu là 30,000,000 yên Nhật từ IG Port, Wada và Nakatake. Hiện tại, số cổ phần của Wit Studio được IG Port sở hữu 66.6%, George Wada giữ 21.6% và Nakatake Tetsuya giữ 10.0%.[3][4]

Các tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Anime truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Đạo diễn Số tập Chú thích
2013–2019 Đại chiến Titan Araki Tetsurō
Koizuka Masashi[5]
59 + 8 OVA Chuyển thể từ manga cùng tên của Isayama Hajime
2014–2015 Hōzuki no Reitetsu Kaburaki Hiro 13 + 3 OVA Chuyển thể từ manga cùng tên của Eguchi Natsumi.
2015 Rolling Girls Deai Kotomi 12 Tác phẩm gốc
2015 Owari no Seraph Tokudo Daisuke 24 + 1 OVA Chuyển thể từ manga cùng tên của Kagami Takaya
2016 Kōtetsujō no Kabaneri Araki Tetsurō 12 Tác phẩm gốc
2017–2018 Mahō Tsukai no Yome Naganuma Norihiro 24 Chuyển thể từ manga cùng tên của Yamazaki Kore
2018 Koi wa Ameagari no Yō ni Watanabe Ayumu 12 Chuyển thể từ manga cùng tên của Mayuzuki Jun
2019 Kedama no Gonjirō Morii Kenshirō 51 Cùng sản xuất với OLM.[6]
2019 Vinland Saga Yabuta Shuhei 24 Chuyển thể từ manga cùng tên của Yukimura Makoto
2020 Great Pretender Kaburaki Hiro 23 Tác phẩm gốc[7]
2020–2021 GaruGaku: Sei Girls Square Gakuin Akagi Hiroaki, Takahashi Norihito 50 Tác phẩm gốc đồng sản xuất với OLM.
2021 Vivy: Fluorite Eye's Song Shinpei Ezaki 13 Tác phẩm gốc.[8]
2021-2022 Ōsama Ranking Yousuke Hatta, Makoto Fuchigam 23 Chuyển thể từ manga của Tōka Sōsuke.
2022 Spy × Family Furuhashi Kazuhiro 24 Chuyển thể từ manga của tác giả Tatsuya Endo, phối hợp sản xuất cùng CloverWorks.
2022 Onipan! Ōta Masahiko 12 Tác phẩm gốc.
2023 Ōsama Ranking: Yūki no Takarabako Hatta Yōsuke, Fuchigami Makoto 10 Câu chuyện phụ của Ōsama Ranking.[9]
Kizuna no Allele Komaya Kenichiro 24 Dựa trên nữ VTuber Kizuna AI, đồng sản xuất với Signal.MD.[10]
Spy × Family (mùa 2) Furuhashi Kazuhiro 12 Phần tiếp theo của Spy × Family, hợp tác sản xuất với CloverWorks.[11]
2024 Shikanoko Nokonoko Koshitantan Ōta Masahiko Chuyển thể từ manga của Oshioshio.[12]
Suicide Squad Isekai Osada Eri Chưa rõ Tác phẩm gốc dựa trên các nhân vật của DC Comics.[13]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Đạo diễn Số phim Chú thích
2013 Hal Makihara Ryōtarō 1 Tác phẩm gốc.
2014–2015 Shingeki no Kyojin: Guren no Yumiya
Shingeki no Kyojin: Jiyuu no Tsubasa
Araki Tetsurō 2 Thuật lại nội dung của mùa anime đầu tiên.
2015 Shisha no Teikoku Makihara Ryōtarō 1 Dựa trên tiểu thuyết của Itō Satoshi
2016–2017 Kōtetsujō no Kabaneri: Tsudou Hikari
Kōtetsujō no Kabaneri: Moeru Inochi
Araki Tetsurō 2 Thuật lại nội dung của Kōtetsujō no Kabaneri
2017–2018 Donten ni Warau: Ketsubetsu, Yamainu no Chikai
Donten ni Warau: Shukumei, Soutou no Fuuma
Donten ni Warau: Ouka, Tenbou no Kakehashii
Wakano Tetsuya 3 Chuyển thể từ manga của Karakara-Kemuri.
2018 Shingeki no Kyojin: Kakusei no Houkou Tetsurō Araki
Masashi Koizuka
1 Thuật lại nội dung của mùa anime thứ hai.
2018 Pokémon the Movie: Sức mạnh của chúng ta Yajima Tetsuo 1 Phần tiếp theo của Pokémon the Movie: Tớ chọn cậu, đồng sản xuất với OLM
2019 Kōtetsujō no Kabaneri: Unato Kessen Araki Tetsurō 1 Phần tiếp theo của Kōtetsujō no Kabaneri
2020 Shingeki no Kyojin: Chronicle Araki Tetsurō, Koizuka Masashi 1 Thuật lại nội dung của mùa anime thứ ba.
2022 Bong bóng Araki Tetsuro 1 Tác phẩm nguyên tác.[14]
2023 Spy × Family Code: White Katagiri Takashi 1 Chuyển thể từ manga Spy × Family của Endō Tatsuya; đồng sản xuất với CloverWorks.[11]

OVA/ONA[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Đạo diễn Định dạng Số tập Chú thích
2013–2014 Shingeki no Kyojin OVA 3
2014–2015 Shingeki no Kyojin: Kuinaki Sentaku Araki Tetsurō OVA 2 Ngoại truyện của Đại chiến Titan, chuyển thể từ manga ngoại truyện cùng tên.
2016 Star Fox Zero: The Battle Begins Asano Kyoji ONA 1 Phim ngắn chuyển thể từ trò chơi Star Fox Zero
2016–2017 Mahō Tsukai no Yome: Hoshi Matsu Hito Naganuma Norihiro OVA 3 Chuyển thể từ manga của Yamazaki Kore
2017–2018 Shingeki no Kyojin: Lost Girls Koizuka Masashi OVA 3 Chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Seko Hiroshi
2019-2022 Totsukuni no Shōjo Kubo Yūtaro, Maiya Satomi OVA 2 Chuyển thể từ manga cùng tên của Nagabe.
2021–2022 The Missing 8 Yoshibe Naoki ONA 8 Dựa trên video âm nhạc của Fuzi.
2022 Ma cà rồng trong khu vườn Makihara Ryōtarō ONA 5 Anime nguyên tác chiếu trên Netflix.
2022 Pokemon Legends Arceus: Yuki Hodo Kishi Futaai Ken Yamamoto ONA 3 Dựa trên trò chơi Pokémon Legends: Arceus của Nintendo.
2023 Fuyu no Okurimono Terasawa Kazuaki ONA 1 Tác phẩm nguyên tác.[15]
2023 Hōkago no Breath Takeshita Ryohei ONA 4 Dựa trên trò chơi điện tử Pokémon Scarlet và Violet.[16]
2024 Moonrise Koizuka Masashi ONA Chưa rõ Anime nguyên tác công chiếu trên Netflix.[17]
2024 Great Pretender razbliuto Kaburagi Hiro ONA 4 Phần tiếp theo của Great Pretender.[18]
2024 Grimm Kumikyoku Chưa rõ ONA Chưa rõ Dựa trên các câu chuyện cổ tích của Anh em nhà Grimm.[19]
Chưa rõ The One Piece Chưa rõ ONA Chưa rõ Dựa theo manga One Piece.[20]

Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Nhà xuất bản Định dạng Chú thích
2017 Tales of the Rays Bandai Namco[21] Game mobile Hoạt ảnh mở đầu/Phân cảnh
2018 Kōtetsujō no Kabaneri -Ran- Hajimaru Michiato DMM Games Game mobile Hoạt hình mở đầu
2018 BlazBlue: Cross Tag Battle Arc System Works Game console Hoạt ảnh mở đầu
2018 Princess Connect! Re:Dive Cygames Game mobile Hoạt ảnh mở đầu/Phân cảnh[22]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Nghệ sĩ Đạo diễn Nguồn
2019 Bokura Mada Underground (僕らまだアンダーグラウンド?) Eve Yoda Nobutaka [23]
2019 Kiminisekai (君に世界?) Eve Yoda Nobutaka [24]
2020 "Blue: Line Step Brush" Under Graph Saitō Kengo [25]
"Sakugasaku" (サクガサク?) Uchikubi Gokumon Dōkōkai Asano Kyōji [26]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “WIT STUDIO Company” (bằng tiếng Nhật). WIT STUDIO. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ “株式会社ウィットスタジオ}”. employment.en-japan.com.
  3. ^ Ransom, Ko (ngày 20 tháng 4 năm 2012). “IG Port Founds New Animation Planning and Production Subsidiary”. Anime News Network. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ “IGポート アニメ企画・制作子会社設立 「戦国BASARA」などのプロデューサー役員に”. animeanime.biz (bằng tiếng Nhật). Ngày 20 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2012.
  5. ^ “進撃!巨人中学校×進撃の巨人"進撃祭"Reading & Live Event イベントレポート” [Attack on Titan Junior High x Attack on Titan "Adventure Festival" Reading & Live Event Report]. shingeki.tv (bằng tiếng Nhật). Ngày 4 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Kedama no Gonjiro Anime Premieres on April 6, Smartphone Game Launches on April 20 (Updated)”. Anime News Network.
  7. ^ “Interview: Wit Studio”. Anime News Network. ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “Vivy -Fluorite Eye's Song- Original Anime Reveals Promo Video, Cast, Story, Visual, April 3 Premiere”. Anime News Network.
  9. ^ “Ranking of Kings Anime's Special Episode Announces April Premiere in Teaser”. Anime News Network.
  10. ^ “Kizuna Ai Anime Reveals Kizuna no Allele Title, 2023 TV Premiere”. Anime News Network.
  11. ^ a b “Spy×Family Reveals 2nd Season Anime's October Premiere, Film's December 22 Debut” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. Ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  12. ^ “Wit Studio Unveils TV Anime of My Deer Friend Nokotan Manga for July”. Anime News Network.
  13. ^ “Suicide Squad Isekai Anime Reveals More Cast Members”. Anime News Network.
  14. ^ “Wit Studio's Bubble Anime Film Reveals Singer Riria as Heroine, Theme Songs in Trailer”. Anime News Network.
  15. ^ “WIT Studio, Flying Dog's 'Fuyu no Okurimono' Anime Short Streamed”. Anime News Network.
  16. ^ “Pokémon: Paldean Winds Web Anime's 1st Episode Premieres, Reveals Cast”. Anime News Network.
  17. ^ “Netflix's Moonrise Releases First Poster”. ComicBook.com.
  18. ^ “Great Pretender Anime Gets razbliuto Sequel in 2024 (Updated)”. Anime News Network.
  19. ^ “WIT Studio, CLAMP's 6-Part Anime of Grimm's Fairy Tales Premieres on April 17”. Anime News Network.
  20. ^ “Wit Studio Produces The One Piece Anime Series Remake for Netflix”. Anime News Network.
  21. ^ “テイルズオブザレイズ -Tales of the Rays- Official Website” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
  22. ^ Pier. “Friendship is Magic in Princess Connect! Re:Dive for iOS and Android”. Play-Asia.
  23. ^ E ve (ngày 24 tháng 1 năm 2019). “We're Still Underground - Eve MV”. YouTube. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ E ve (ngày 20 tháng 4 năm 2019). “This World to You - Eve MV”. YouTube. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  25. ^ amgchannel (13 tháng 2 năm 2020). “【MV full】『BLUE - l i n e・s t e p・b r u s h -』 / AMGオリジナルアニメーション” [[MV Full] "Blue: Line Step Brush" / AMG Original Animation]. YouTube. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  26. ^ 打首獄門同好会. “打首獄門同好会「サクガサク」” [Uchikubi Gokumon Dōkōkai "Sakugasaku"]. YouTube.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]