Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ 2022
2022 Copa América Femenina
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàColombia
Thời gian8 – 30 tháng 7
Số đội10 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu3 (tại 3 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Brasil (lần thứ 8)
Á quân Colombia
Hạng ba Argentina
Hạng tư Paraguay
Thống kê giải đấu
Số trận đấu25
Số bàn thắng87 (3,48 bàn/trận)
Vua phá lướiArgentina Yamila Rodríguez (6 bàn thắng)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Colombia Linda Caicedo
Thủ môn
xuất sắc nhất
Brasil Lorena
2018
2024

Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ 2022 (tiếng Anh: 2022 Copa América Femenina) (trước đây là Giải vô địch bóng đá nữ Nam Mỹ) sẽ là phiên bản thứ 9 của giải vô địch bóng đá nữ quốc tế chính ở Nam Mỹ, dành cho các đội tuyển quốc gia liên kết với CONMEBOL. Cuộc thi sẽ được tổ chức tại Colombia từ ngày 8 đến ngày 30 tháng 7 năm 2022.[1][2]

Brasil là nhà đương kim vô địch.[3] Sau phiên bản này, giải đấu sẽ được tổ chức hai năm một lần thay vì bốn năm.[4]

Giải đấu đóng vai trò là vòng loại Nam Mỹ cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 tại Úc và New Zealand,[5] cung cấp ba suất tham dự vòng loại trực tiếp và hai suất đá play-off cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới,[6] và ba suất nữa cho Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 2023Santiago (ngoài Chile, đội tự động đủ điều kiện đăng cai). Những người chiến thắng cũng sẽ thi đấu trong phiên bản đầu tiên của Vòng chung kết UEFA – CONMEBOL nữ với những người chiến thắng của UEFA nữ Euro 2022.[7]

Đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Các địa điểm được công bố vào ngày 16 tháng 12 năm 2021. Giải đấu sẽ được tổ chức tại ba thành phố: Cali, BucaramangaArmenia.[8][9]

Armenia Bucaramanga Cali
Sân vận động Centenario Sân vận động Alfonso López Sân vận động Olympic Pascual Guerrero
Sức chứa: 20.716 Sức chứa: 28.000 Sức chứa: 35.405

Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 7 tháng 4 năm 2022, 11:00 COT (UTC−5), tại Asuncion, Paraguay.[10]

Hạt giống trước Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
 Colombia (Bảng A)
 Brasil (Bảng B)
 Chile
 Argentina
 Paraguay
 Venezuela
 Bolivia
 Uruguay
 Peru
 Ecuador

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Tay săn bàn hàng đầu người Brazil, Marta không thể thi đấu trong giải đấu – trước đó là nhà vô địch ba lần, cô ấy đã được thông báo vào tháng Ba để hồi phục chấn thương dây chằng đầu gối và phẫu thuật.[11]

Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8 tháng 6 năm 2022, CONMEBOL đã công bố danh sách các quan chức phụ trách trận đấu cho giải đấu.[12]

Trọng tài
Trợ lý trọng tài
  • Argentina Mariana de Almeida
  • Argentina Daiana Milone
  • Bolivia Liliana Bejarano
  • Bolivia Inés Choque
  • Brasil Neuza Back
  • Brasil Leila Moreira
  • Chile Cindy Nahuelcoy
  • Chile Loreto Toloza
  • Colombia Nataly Arteaga
  • Colombia Eliana Ortiz
  • Ecuador Mónica Amboya
  • Ecuador Viviana Segura
  • Paraguay Laura Miranda
  • Paraguay Nadia Weiler
  • Peru Gabriela Moreno
  • Peru Vera Yupanqui
  • Bồ Đào Nha Andreia Catarina Ferreira de Souza
  • Tây Ban Nha Rita Cabañero Mompó
  • Uruguay Luciana Mascaraña
  • Uruguay Adela Sánchez
  • Venezuela Laura Cárdenas
  • Venezuela Thaity Dugarte

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đứng đầu mỗi bảng tiến vào bán kết, còn hai đội đứng thứ ba sẽ tiến vào trận tranh vị trí thứ năm.[13]

Tất cả các trận đấu đều là theo địa phương, COT (UTC−5).[14]

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Colombia (H) 4 4 0 0 13 3 +10 12 Giành quyền vào bán kết
2  Paraguay 4 3 0 1 9 7 +2 9
3  Chile 4 2 0 2 9 8 +1 6 Đi tiếp vào trận tranh hạng 5
4  Ecuador 4 1 0 3 9 7 +2 3
5  Bolivia 4 0 0 4 1 16 −15 0
Nguồn: CONMEBOL
(H) Chủ nhà
Bolivia 1–6 Ecuador
É. Salvatierra  59' Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Bolaños  19'90+4'
Pesántez  37'
Aguirre  41'
Lattanzio  70'
Espinales  76'
Trọng tài: Anahí Fernández (Uruguay)

Paraguay 3–2 Chile
Fernández  3'
J. Martínez  12'
Sandoval  56'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Pardo  34'
Acuña  90+2'
Bolivia 0–3 Colombia
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Santos  21'
Morales  70' (l.n.)
D. Arias  78'
Trọng tài: Elizabeth Tintaya (Peru)

Paraguay 2–0 Bolivia
R. Martínez  10'
Fernández  71'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Trọng tài: Anahí Fernández (Uruguay)
Chile 2–1 Ecuador
Sáez  40'
Acuña  76'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Aguirre  78'
Trọng tài: Edina Alves Batista (Brasil)

Chile 5–0 Bolivia
Lara  7'45+1'
É. Salvatierra  14' (l.n.)
Y. López  17'
Valencia  76'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Trọng tài: Elizabeth Tintaya (Peru)
Ecuador 1–2 Colombia
Charcopa  34' Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Ramírez  30'
Caicedo  45'

Colombia 4–0 Chile
Usme  4'
D. Arias  11'
Vanegas  37'
Salazar  41'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Trọng tài: Anahí Fernández (Uruguay)
Ecuador 1–2 Paraguay
Real  45+1' Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
J. Martínez  30'
Chamorro  90+1'

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Brasil 4 4 0 0 17 0 +17 12 Giành quyền vào bán kết
2  Argentina 4 3 0 1 10 4 +6 9
3  Venezuela 4 2 0 2 3 5 −2 6 Đi tiếp vào trận tranh hạng 5
4  Uruguay 4 1 0 3 6 9 −3 3
5  Peru 4 0 0 4 0 18 −18 0
Nguồn: CONMEBOL
Uruguay 0–1 Venezuela
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Castellanos  78'
Trọng tài: María Victoria Daza (Colombia)
Brasil 4–0 Argentina
Adriana  28'58'
Bia Zaneratto  36' (ph.đ.)
Debinha  87'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)

Uruguay 0–3 Brasil
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Adriana  32'48'
Debinha  45+2'
Trọng tài: Zulma Quiñónez (Paraguay)
Argentina 4–0 Peru
Rodríguez  18'
Bonsegundo  52'
Stábile  62'
Lonigro  84'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Trọng tài: Susana Corella (Ecuador)

Argentina 5–0 Uruguay
Banini  43'
Rodríguez  51'64'69'
Stábile  90+5'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Trọng tài: María Victoria Daza (Colombia)

Venezuela 0–4 Brasil
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Trọng tài: Zulma Quiñónez (Paraguay)
Peru 0–6 Uruguay
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Pa. González  51'76'
Aquino  58'
Pizarro  61'89'
Velazco  66'
Trọng tài: Adriana Farfán (Bolivia)

Brasil 6–0 Peru
Duda  1'
Duda Sampaio  17'
Geyse  41'
Duda Santos  44' (ph.đ.)
Fe Palermo  48'
Adriana  50' (ph.đ.)
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
25 tháng 7 – Bucaramanga
 
 
 Colombia1
 
30 tháng 7 – Bucaramanga
 
 Argentina0
 
 Colombia0
 
26 tháng 7 – Bucaramanga
 
 Brasil1
 
 Brasil2
 
 
 Paraguay0
 
 
Tranh hạng 5
 
  
 
24 tháng 7 – Armenia
 
 
 Chile (p)1 (4)
 
 
 Venezuela1 (2)
 
 
Tranh hạng 3
 
  
 
29 tháng 7 – Armenia
 
 
 Argentina3
 
 
 Paraguay1
 


Tranh hạng 5[sửa | sửa mã nguồn]

Đội thắng sẽ tiến vào vòng play-off liên lục địa.

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đội thắng ở bán kết sẽ tiến vào giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 và giải bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2024 ở Pháp.


Brasil 2–0 Paraguay
Ary Borges  16'
Bia Zaneratto  28'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Khán giả: Anahí Fernández (Uruguay)

Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Đội thắng sẽ tiến vào giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 và đội thua sẽ tiến vào vòng play-off liên lục địa.

Argentina 3–1 Paraguay
Rodríguez  78'90+1'
Bonsegundo  90'
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Núñez  39' (l.n.)
Trọng tài: María Victoria Daza (Colombia)

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Colombia 0–1 Brasil
Chi tiết (FIFA)
Chi tiết (CONMEBOL)
Debinha  39' (ph.đ.)

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 87 bàn thắng ghi được trong 25 trận đấu, trung bình 3.48 bàn thắng mỗi trận đấu.

6 bàn thắng

5 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả chung cuộc
1  Brasil 6 6 0 0 20 0 +20 18 Vô địch
2  Colombia (H) 6 5 0 1 14 4 +10 15 Á quân
3  Argentina 6 4 0 2 13 6 +7 12 Hạng ba
4  Paraguay 6 3 0 3 10 12 −2 9 Hạng tư
5  Chile 5 2 1 2 10 9 +1 7 Hạng năm
6  Venezuela 5 2 1 2 4 6 −2 7 Hạng sáu
7  Ecuador 4 1 0 3 9 7 +2 3 Bị loại ở
vòng bảng
8  Uruguay 4 1 0 3 6 9 −3 3
9  Bolivia 4 0 0 4 1 16 −15 0
10  Peru 4 0 0 4 0 18 −18 0
Nguồn: CONMEBOL
(H) Chủ nhà

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

 Vô địch Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ 2022 

Brasil
Lần thứ 8
Giải thưởng Người chiến thắng
Quả bóng vàng Colombia Linda Caicedo
Vua phá lưới Argentina Yamila Rodríguez (6 bàn thắng)
Găng tay vàng Brasil Lorena
Đội đoạt giải phong cách  Chile

Chung kết UEFA–CONMEBOL nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2022, một ngày sau khi tổ chức trận chung kết 2022, CONMEBOL và UEFA đã công bố một loạt sự kiện mới giữa các đội từ hai liên minh. Điều này bao gồm trận đấu giữa đội vô địch Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ và đội vô địch Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu. Phiên bản đầu tiên sẽ diễn ra ở châu Âu giữa những người chiến thắng Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ 2022Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022, với ngày và địa điểm vẫn chưa được công bố.[15]

Những đội đủ điều kiện tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023[sửa | sửa mã nguồn]

3 đội bóng của Nam Mỹ giành quyền đến Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, 2 đội còn lại đi tiếp vào vòng play-off liên lục địa.

Đội bóng Ngày vượt qua vòng loại Thành tích tại các Giải vô địch bóng đá nữ thế giới lần trước từng tham dự1
 Colombia 25 tháng 7 năm 2022 2 (2011, 2015)
 Brasil 26 tháng 7 năm 2022 8 (1991, 1995, 1999, 2003, 2007, 2011, 2015, 2019)
 Argentina 29 tháng 7 năm 2022 3 (2003, 2007, 2019)
1 Các năm được in đậm là các năm mà đội đó lên ngôi vô địch. Chữ nghiêng là đội chủ nhà trong năm.

Thế vận hội Mùa hè 2024[sửa | sửa mã nguồn]

Đội sau của CONMEBOL đã đủ điều kiện tham dự giải bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024, trong khi một đội sẽ tiến tới vòng play-off liên lục địa.

Đội bóng Ngày vượt qua vòng loại Thành tích tại các Thế vận hội Mùa hè lần trước từng tham dự2
 Colombia 25 tháng 7 năm 2022 2 (2012, 2016)
 Brasil 26 tháng 7 năm 2022 7 (1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
2 Các năm được in đậm là các năm mà đội đó lên ngôi vô địch. Chữ nghiêng là đội chủ nhà trong năm.

Bản quyền phát sóng[sửa | sửa mã nguồn]

CONMEBOL và CONCACAF[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Colombia busca organizar la Copa América Femenina de 2022”. El Heraldo. Agencia EFE. 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ “Colombia, host of the 2022 Copa América Femenina”. 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
  3. ^ “Brasil alcanza su séptimo título de campeón de Copa América femenina”. CONMEBOL.com. 22 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “Alejandro Domínguez: "En CONMEBOL y en el mundo el futuro tiene que ser del fútbol femenino". CONMEBOL.com. 17 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ “¿La Copa América femenina vuelve a Argentina en 2022?”. Mundo D. 8 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ “Update on FIFA Women's World Cup and men's youth competitions”. FIFA. 24 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  7. ^ “UEFA and CONMEBOL launch new intercontinental events”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  8. ^ “Cali, Bucaramanga y Armenia serán las sedes de la Copa América Femenina en el 2022”. Infobae. 26 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ “Medellín no será sede de la Copa América femenina”. TeleMedellín. 11 tháng 3 năm 2022.
  10. ^ “Copa América Femenina en Colombia define sus grupos: Reviva el sorteo”.
  11. ^ Molina, Geraldine (28 tháng 3 năm 2022). “La primera baja sensible: Marta se perderá la Copa América Femenina 2022 por lesión”. RedGol. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  12. ^ “Árbitras convocadas-Copa América Femenina 2022” (PDF). conmebol. 8 tháng 6 năm 2022.
  13. ^ “Copa América Femenina - Regulations 2022” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). CONMEBOL. 6 tháng 4 năm 2022.
  14. ^ “Fixture Copa América Femenina” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). CONMEBOL. 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
  15. ^ “UEFA and CONMEBOL launch new intercontinental events”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.