Danh sách bài hát đạt chứng nhận tại Hàn Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Paul Kim in 2018
"Every Day, Every Moment" của Paul Kim là bài hát được chứng nhận cao nhất tại Hàn Quốc. Nó đã được chứng nhận 3× Bạch kim cho lượt phát trực tuyến và 2× Bạch kim cho lượt tải.
"2002" của Anne-Marie là bài hát không phải tiếng Hàn đầu tiên được chứng nhận.

Kể từ năm 2018, mười hai bài hát, mười bốn chứng nhận streaming và sáu chứng nhận download, đã được chứng nhận tại Hàn Quốc theo các cấp độ chứng nhận do Hiệp hội Nội dung Âm nhạc Hàn Quốc (KMCA) thiết lập. Được thành lập vào năm 2008, KMCA đã giới thiệu các bảng xếp hạng chính thức của Hàn Quốc vào năm 2010[1] và các chứng nhận đĩa thu âm đã được thực hiện vào tháng 4 năm 2018.[2] Mỗi bài hát được phát hành sau ngày 1 tháng 1 năm 2018 đều đủ điều kiện để được chứng nhận. KMCA phân chia chứng nhận các bài hát về lượt streaming và download.

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Ngưỡng cho mỗi chứng nhận
Lượt phát trực tuyến
 Bạch kim 2× Bạch kim 3× Bạch kim[a] Tỷ
100,000,000 200,000,000 300,000,000 1,000,000,000
Lượt tải
 Bạch kim 2× Bạch kim 3× Bạch kim Kim cương
2,500,000 5,000,000 7,500,000 10,000,000

Theo lượt download/streaming[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát Nghệ sĩ Chứng nhận Ngày phát hành Ngày đạt chứng nhận Chứng nhận

Stream
Chứng nhận

doanh số
Streaming Download Streaming[3] Download[4]
"Love Scenario" (사랑을 했다) iKon Bạch kim Bạch kim 25 tháng 1 năm 2018[5] 8 tháng 6 năm 2018 8 tháng 11 năm 2018 100,000,000 2,500,000
"Bboom Bboom" (뿜뿜) Momoland Bạch kim Not awarded 3 tháng 1 năm 2018[6] 9 tháng 8 năm 2018 Not awarded 100,000,000 Not awarded
"You" MeloMance Bạch kim 22 tháng 1 năm 2018[7] 8 tháng 11 năm 2018 100,000,000
"Only Then" Roy Kim Bạch kim Bạch kim 12 tháng 2 năm 2018[8] 8 tháng 11 năm 2018 7 tháng 3 năm 2019 100,000,000 2,500,000
"Starry Night" (별이 빛나는 밤) Mamamoo Bạch kim Not awarded 7 tháng 3 năm 2018[9] 8 tháng 11 năm 2018 Not awarded 100,000,000 Not awarded
"Every day, Every Moment" (모든 날, 모든 순간) Paul Kim Bạch kim Bạch kim 20 tháng 3 năm 2018[10] 8 tháng 11 năm 2018 7 tháng 3 năm 2019 100,000,000 2,500,000
"Travel" (여행) Bolbbalgan4 Bạch kim Bạch kim 24 tháng 5 năm 2018[11] 8 tháng 11 năm 2018 11 tháng 4 năm 2019 100,000,000 2,500,000
"Ddu-Du Ddu-Du" (뚜두뚜두) Blackpink Bạch kim Bạch kim 15 tháng 6 năm 2018[12] 8 tháng 11 năm 2018 11 tháng 4 năm 2019 100,000,000 2,500,000
"Roller Coaster" Chungha Bạch kim Not awarded 17 tháng 1 năm 2018[13] 6 tháng 12 năm 2018 Not awarded 100,000,000 Not awarded
"Way Back Home" Shaun Bạch kim Bạch kim 27 tháng 6 năm 2018[14] 6 tháng 12 năm 2018 11 tháng 4 năm 2019 100,000,000 2,500,000
"Don't Give It To Me" Loco & Hwasa Bạch kim Not awarded 21 tháng 4 năm 2018[15] 11 tháng 1 năm 2019 Not awarded 100,000,000 Not awarded
"Love, ing" (열애중) Ben Bạch kim 8 tháng 5 năm 2018[16] 7 tháng 3 năm 2019 100,000,000
"Fake Love" BTS Bạch kim 18 tháng 5 năm 2018[17] 7 tháng 3 năm 2019 100,000,000
"Dance The Night Away" Twice Bạch kim 9 tháng 7 năm 2018[18] 7 tháng 3 năm 2019 100,000,000
"There has never been a day I haven't loved you" Im Chang-jung Bạch kim 19 tháng 9 năm 2018[19] 9 tháng 5 năm 2019 100,000,000
"Bbibbi" (삐삐) IU Bạch kim 10 tháng 10 năm 2018[20] 9 tháng 5 năm 2019 100,000,000
"Me After You" (너를 만나) Paul Kim Bạch kim 29 tháng 10 năm 2018[21] 9 tháng 5 năm 2019 100,000,000
"Fall in Fall" (가을 타나 봐) Vibe Bạch kim Tháng 10 năm 2018 6 tháng 6 năm 2019 100,000,000
"Solo" Jennie Bạch kim 12 tháng 11 năm 2018[22] 6 tháng 6 năm 2019 100,000,000
"After You've Gone" (넘쳐흘러) MC the Max Bạch kim Ngày 2 tháng 1 năm 2019 11 tháng 7 năm 2019 100,000,000
"Idol" BTS Bạch kim 24 tháng 8 năm 2018 8 tháng 8 năm 2019 100,000,000
"Yes or Yes" Twice Bạch kim 5 tháng 11 năm 2018 8 tháng 8 năm 2019 100,000,000
"180 Degree" (180도) Ben Bạch kim 7 tháng 12 năm 2018 8 tháng 8 năm 2019 100,000,000

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Các chứng chỉ cao hơn (lên đến 9 × Bạch kim) cũng sẽ được trao.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Han, Sang-hee (ngày 23 tháng 2 năm 2010). “Korea Launches First Official Music Charts Gaon”. The Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “[한국음악콘텐츠협회] (사)한국음악콘텐츠협회, 음원∙앨범에 대한 '가온 인증제' 시행” [[Korea Music Content Association] Korea Music Contents Association, 'Gaon Accreditation System' for songs and albums] (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. ngày 23 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ “가온 인증: 누적사용량 인증” [Gaon Certification: Streaming] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “가온 인증: 누적판매량 인증” [Gaon Certification: Download] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ Herman, Tamar (ngày 25 tháng 1 năm 2018). “iKon 'Return' with New Album & 'Love Scenario' Single”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ “모모랜드 '뿜뿜', 데뷔 이래 최초 차트인…컴백 소원 이뤘다” [Momoland "Bboom Bboom" hit the chart for the first time...A comeback wish] (bằng tiếng Hàn). TenAsia. ngày 4 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ “Gummy & Melomance – Sugar Man 2, Pt. 2”. Interpark Corporation. ngày 22 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019 – qua Itunes Store.
  8. ^ “Roy Kim – Only Then – Single”. Stone Music Entertainment, MMO Entertainment. ngày 12 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019 – qua Itunes Store.
  9. ^ Chang, Dong-woo (ngày 7 tháng 3 năm 2018). “Mamamoo jumps in spring chart battle with 'Yellow Flower'. Yonhap. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ “Paul Kim – Should We Kiss First? (Original Television Soundtrack), Pt. 3 – Single”. SM Entertainment. ngày 20 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019 – qua Itunes Store.
  11. ^ “볼빨간사춘기 — "여행" [Bolbbalgan4 — "Travel"] (bằng tiếng Hàn). Shofar Music. ngày 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019 – qua Melon.
  12. ^ Herman, Tamar (ngày 15 tháng 6 năm 2018). “BlackPink Release 'Square Up' EP Fronted by Sharp-Shooting 'Ddu-Du Ddu-Du' Music Video”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ “청하 "롤러코스터" 출발” [Chungha's "Roller Coast"] (bằng tiếng Hàn). KBS. ngày 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019.[liên kết hỏng]
  14. ^ “숀 (Shaun) – Way Back Home” (bằng tiếng Hàn). DCTOM Entertainment, Warner Music Korea. ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019 – qua Melon.
  15. ^ “로꼬, 화사 – "주지마" [Loco & Hwasa – "Don't Give It To Me"] (bằng tiếng Hàn). KBS2. ngày 21 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019 – qua Melon.
  16. ^ “벤 – 열애중” [Ben – "Love, ing"] (bằng tiếng Hàn). Genie Music. ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2019 – qua Melon.
  17. ^ Gaca, Anna (ngày 18 tháng 5 năm 2018). “Video: BTS – "Fake Love". Spin. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  18. ^ “Twice to return with summer dance music next week”. Yonhap. ngày 18 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  19. ^ “Im Chang Jung – There has never been a day I haven't loved you”. Interpark Corporation. ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019 – qua Itunes Store.
  20. ^ Herman, Tamar (ngày 10 tháng 10 năm 2018). “IU Takes Aim at the Haters in New Single 'Bbibbi' to Celebrate 10th Anniversary”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  21. ^ “Paul Kim – Me After You – Single”. Neuron Music. ngày 29 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019 – qua Itunes Store.
  22. ^ Herman, Tamar (ngày 12 tháng 11 năm 2018). “Blackpink's Jennie Goes 'Solo' in Glam Video: Watch”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.