Danh sách quân chủ Liên hiệp Anh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xem thêm: Danh sách phối ngẫu quốc vương Anh.
Biểu tượng Hoàng gia Vương quốc Anh (được dùng bên ngoài Scotland) từ khi Victoria của Anh lên ngôi năm 1837, có hình biểu tượng xứ Anh ở phần tư thứ nhất và thứ tư, Scotland ở thứ hai, và Ireland thứ ba.
Biểu tượng Hoàng gia Vương quốc Anh (được dùng bên trong Scotland) từ khi Victoria của Anh lên ngôi năm 1837, có hình biểu tượng Scotland ở phần tư thứ nhất và thứ tư, Anh ở thứ hai, và Ireland thứ ba.

Đã có 12 vị quốc vương Vương quốc AnhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Vương quốc Anh hay Đại Anh được hình thành vào ngày 1 tháng 5 năm 1707 với sự sáp nhập của Vương quốc xứ AnhVương quốc xứ Scotland, trước đó từng là một liên minh cá nhân dưới thời Nhà Stuart từ ngày 24 tháng 3 năm 1603. Vào ngày 1 tháng 1 năm 1801 Anh nhập với Vương quốc xứ Ireland để hình thành nên Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland. Sau khi miền Nam Ireland rời khỏi liên hiệp vào ngày 6 tháng 12 năm 1922 với sự thành lập của Nhà nước Tự do Ireland độc lập, vào ngày 12 tháng 4 năm 1927 tên quốc gia được sửa thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.

Chú ý: Danh sách sau đây là danh sách liệt kê các quốc vương và nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (tiếng Anh: United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland) cũng như Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland từ trước 1922; danh sách không liệt kê quốc vương và nữ vương Vương quốc Anh (tiếng Anh: England Kingdom of England), vốn là một quốc gia cấu thành của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, cùng với Scotland, WalesBắc Ireland.

Quốc vương Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Stuart[sửa | sửa mã nguồn]

Xứ AnhScotland hình thành liên minh lập pháp và chính phủ từ ngày 1 tháng 5 năm 1707 theo Đạo luật Liên minh 1707.

Quốc vương Chân dung Ngày sinh Kết hôn Ngày mất
Anne I
1 tháng 5
1707–1714
Anh và Scotland
8 tháng 3 năm 1702-1707
6 tháng 2 năm 1665
Cung điện St James
con gái của James IIAnne Hyde[1]
Jørgen của Đan Mạch
Cung điện St James
28 tháng 7 năm 1683
17 đứa con[1]
1 tháng 8 năm 1714
Kensington
thọ 49 tuổi[1]

Nhà Hanover[sửa | sửa mã nguồn]

Những người kế vị thuộc nhà Hanover là kết quả của Đạo luật Thừa kế 1701, do Nghị viện Anh quốc thông qua. Để tiếp cận những vùng đất của Anh ở Bắc Mỹ, người kế vị nhà Hanover và Liên hiệp đã được Nghị viện Scotland thông qua năm 1707.

Quốc vương Chân dung Ngày sinh Kết hôn Ngày mất
George I
1 tháng 8
1714–1727
28 tháng 5 năm 1660
Leineschloss
con trai của Ernest Augustus, Đức tuyển hầu xứ Brunswick-LüneburgSophia xứ Hanover[2]
Sophia Dorothea xứ Brunswick-Lueneburg-Celle
21 tháng 11 năm 1682
2 con[2]
11 tháng 6 năm 1727
Osnabrück
thọ 67 tuổi[2]
George II
11 tháng 6
1727–1760
30 tháng 10 năm 1683
Herrenhausen
con trai của George ISophia Dorothea xứ Brunswick-Lueneburg-Celle[3]
Caroline xứ Ansbach
22 tháng 8 năm 1705
8 con[3]
25 tháng 10 năm 1760
Cung điện Kensington
thọ 76 tuổi[3]
George III
25 tháng 10
1760–1820
4 tháng 6 năm 1738
Nhà Norfolk
con trai của Frederick, Hoàng thân xứ WalesCông nương Augusta xứ Saxe-Gotha[4]
Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz
Cung điện St James
8 tháng 9 năm 1761
15 con[4]
29 tháng 1 năm 1820
Lâu đài Windsor
thọ 81 tuổi[4]
George IV
29 tháng 1
1820–1830
12 tháng 8 năm 1762
Cung điện St James
con trai của George IIICharlotte xứ Mecklenburg-Strelitz[5]
(1) Maria Anne Fitzherbert
Park Lane
15 tháng 9 năm 1785
(2) Caroline xứ Brunswick
Cung điện St James
8 tháng 4 năm 1795
1 con gái[5]
26 tháng 6 năm 1830
Windsor
thọ 67 tuổi[5]
William IV
26 tháng 6
1830–1837
21 tháng 8 năm 1765
Cung điện Buckingham
con trai của George IIICharlotte xứ Mecklenburg-Strelitz[6]
Adelaide xứ Saxe-Meiningen
Cung điện Kew
13 tháng 7 năm 1818
2 con[6]
20 tháng 6 năm 1837
Lâu đài Windsor
thọ 71 tuổi[6]
Victoria
20 tháng 6
1837–1901
24 tháng 5 năm 1819
Cung điện Kensington
con gái của Hoàng tử Edward, Công tước xứ Kent và StrathearnHoàng phi Victoria xứ Saxe-Coburg-Saalfeld[7]
Albert xứ Saxe-Coburg và Gotha
Cung điện St James
10 tháng 2 năm 1840
9 con[7]
22 tháng 1 năm 1901
Nhà Osborne
thọ 81 tuổi[7]

Nhà Wettin (nhánh thứ của Nhà Sachsen-Coburg và Gotha)[sửa | sửa mã nguồn]

Dùng tên Nhà Saxe-Coburg và Gotha[sửa | sửa mã nguồn]

Dù là con trai và là người thừa kế ngai vàng từ Victoria của Anh, Edward VII thừa hưởng dòng dõi của cha mình và do đó được tính là người mở đầu một triều đại mới.

Quốc vương Chân dung Ngày sinh Kết hôn Ngày mất
Edward VII
22 tháng 1 năm 1901
-6 tháng 5 năm 1910
9 tháng 11 năm 1841
Cung điện Buckingham
con trai của VictoriaÔng hoàng Albert xứ Saxe-Coburg-Gotha[8]
Alexandra của Đan Mạch
Nhà thờ Thánh George
10 tháng 3 năm 1863
6 con[8]
6 tháng 5 năm 1910
Cung điện Buckingham
thọ 68 tuổi[8]

Dùng tên Nhà Windsor[sửa | sửa mã nguồn]

Tên nhà Windsor được đưa vào sử dụng năm 1917, trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nó được đổi từ tên Saxe-Coburg-Gotha do thái độ chống Đức thời chiến tranh.

Quốc vương Chân dung Ngày sinh Kết hôn Ngày mất
George V
6 tháng 5
1910–1936
3 tháng 6 năm 1865
Tòa nhà Marlborough
con trai của Edward VIIAlexandra của Đan Mạch[9]
Mary xứ Teck
6 tháng 7 năm 1893
Cung điện Thánh James
6 con[9]
20 tháng 1 năm 1936
Tòa nhà Sandringham
thọ 70 tuổi[9]
Edward VIII
20 tháng 1 –
11 tháng 12 năm 1936[10]
23 tháng 6 năm 1894
White Lodge
con trai của George VMary xứ Teck[10]
Wallis Warfield Simpson
Château de Candé
3 tháng 6 năm 1937
không có con[10]
28 tháng 5 năm 1972
Bois de Boulogne
thọ 77 tuổi[10]
George VI
11 tháng 12
1936–6 tháng 2
1952
14 tháng 12 năm 1895
Sandringham
con trai của George VMary xứ Teck[10]
Elizabeth Bowes-Lyon
Tu viện Westminster
26 tháng 4 năm 1923
2 con[10]
6 tháng 2 năm 1952
Tòa nhà Sandringham
thọ 56 tuổi[10]
Elizabeth II
6 tháng 2
1952–8 tháng 9
2022
21 tháng 4 năm 1926
Mayfair
con gái của George VIElizabeth Bowes-Lyon[11]
Philip Mountbatten
Tu viện Westminster
20 tháng 11 năm 1947
4 con[11]
8 tháng 9 năm 2022
Lâu đài Balmoral
thọ 96 tuổi
Charles III
8 tháng 9
2022–nay
14 tháng 11 năm 1948
London
con trai của Elizabeth IIFilippos của Hy Lạp và Đan Mạch
Diana Spencer
Thánh đường St Paul's
29 tháng 7 năm 1981
2 con
Camilla Rosemary Shand
Windsor Guildhall
9 tháng 4 năm 2005
Đương nhiệm

Sau Nữ vương Elizabeth II, Vương miện sẽ được truyền cho con trai cả của bà, Charles III của Anh. Theo lẽ thường, sau khi Charles lên ngôi, tên triều đại sẽ trở thành Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, do ông mang họ theo cha mình, Vương tế Phillip, Công tước xứ Edinburgh (giống với trường hợp Victoria của Anh, thành viên nhà Hannover, truyền ngôi cho Albert Edward, thành viên Nhà Saxe-Coburg và Gotha dù là hai mẹ con vì Edward mang họ theo cha mình, Vương tế Albert). Tuy nhiên, theo tuyên bố vương gia của Nữ vương Elizabeth II, dòng dõi của bà về sau vẫn sẽ dùng tên nhà Windsor (trừ khi có tuyên bố khác về sau). Xem thêm Mountbatten-Windsor.

Biểu đồ thời gian của các Quốc vương Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Charles IIIElizabeth IIGeorge VI của AnhEdward VIII của AnhGeorge V của AnhGeorge V của AnhEdward VII của AnhVictoria của AnhWilliam IV của AnhGeorge IV của AnhGeorge III của AnhGeorge II của Đại AnhGeorge I của Đại AnhAnne của AnhNhà WindsorNhà Saxe-Coburg và GothaNhà HanoverNhà Stuart

Đánh số triều đại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Đạo luật Liên hiệp, việc đánh số triều đại của các quốc vương thể theo các vị vua xứ Anh. William IV, Edward VII, Edward VIII, và Elizabeth II đều là số thứ tự tiếp theo của các vua Anh. Do sự phản đối của Scotland đối với tước hiệu Elizabeth II, Winston Churchill đã đề xuất rằng tất cả các quốc vương tương lai nên dùng số thứ tự theo gia tộc Anh hoặc Scotland, tùy theo cái nào cao hơn[12]. Điều luật mới này không làm thay đổi số thứ tự của bất kỳ quốc vương nào trước đó.

Ghi chú và tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “thePeerage.com - Person Page 10134”. thePeerage.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2008.
  2. ^ a b c “thePeerage.com - Person Page 10099”. thePeerage.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2008.
  3. ^ a b c “thePeerage.com - Person Page 10097”. thePeerage.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2008.
  4. ^ a b c “thePeerage.com - Person Page 10078”. thePeerage.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ a b c “thePeerage.com - Person Page 10079”. thePeerage.com. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2008.
  6. ^ a b c “thePeerage.com - Person Page 10085”. thePeerage.com. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2008.
  7. ^ a b c “thePeerage.com - Person Page 10065”. thePeerage.com. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2008.
  8. ^ a b c “thePeerage.com - Person Page 10066”. thePeerage.com. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  9. ^ a b c “thePeerage.com - Person Page 10067”. thePeerage.com. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  10. ^ a b c d e f g “thePeerage.com - Person Page 10068”. thePeerage.com. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  11. ^ a b “thePeerage.com - Person Page 10070”. thePeerage.com. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  12. ^ Winston Churchill, House of Commons Official Report cols 199-201, 15 tháng 4 năm 1953

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]