Du lịch

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Biểu trưng du hành
Một du khách chụp ảnh và quay video tại một di chỉ khảo cổ
Du khách ba lôVienna

Du lịchviệc đi lại nhằm mục đích niềm vui hoặc kinh doanh; cũng là lý thuyết và thực hành về tổ chức các chương trình đi du lịch, ngành kinh doanh nhằm thu hút, cung cấp và giải trí cho khách du lịch, và việc kinh doanh của các tổ chức điều hành các tour du lịch.[1] Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa du lịch nói chung, theo nghĩa "vượt ra ngoài nhận thức chung về du lịch là chỉ giới hạn trong hoạt động nghỉ lễ", vì mọi người "đi du lịch và ở trong những nơi ngoài môi trường thông thường của họ không quá một năm liên tiếp để giải trí và không ít hơn 24 giờ, với mục đích kinh doanh và các mục đích khác ".[2]

Du lịch có thể là nội địa (trong quốc gia của khách du lịch) hoặc quốc tế và du lịch quốc tế có cả ý nghĩa đến và đi đối với cán cân thanh toán của một quốc gia.

Số lượng du lịch giảm do suy thoái kinh tế mạnh mẽ (suy thoái kinh tế cuối thập niên 2000) giữa nửa cuối năm 2008 và cuối năm 2009, và do hậu quả của sự bùng phát của virut cúm H1N1 2009,[3][4] nhưng từ từ hồi phục. Trên toàn cầu, các khoản thu du lịch quốc tế (mục du lịch trong cán cân thanh toán) đã tăng lên 1,03 đô la Mỹ nghìn tỷ đô la Mỹ (740 € tỷ euro) vào năm 2005, tương ứng với mức tăng 3,8% thực tế từ năm 2010 [5] Lượng khách du lịch quốc tế đã vượt qua cột mốc của 1 tỷ khách du lịch trên toàn cầu lần đầu tiên vào năm 2012,[6] Các nền kinh tế đang nổi lên như Trung Quốc, NgaBrazil đã tăng đáng kể chi tiêu của họ trong thập kỷ trước.[7] ITB Berlinhội chợ thương mại du lịch hàng đầu thế giới.[8] Việc du lịch toàn cầu gây ra khoảng 8% lượng khí thải nhà kính toàn cầu.[9]

Định nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Summer Visitors by Maurice Prendergast (1897)

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.

Bức tượng một người đi du lịchOviedo, Tây Ban Nha
Praha, thủ đô của Cộng hòa Séc

Văn hoá du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Các sự kiện trong lịch sử ngành du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Các dạng du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, có các dạng du lịch:

  • Du lịch làm ăn.
  • Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt.
  • Du lịch nội quốc, quá biên.
  • Du lịch tham quan trong thành phố.
  • Du lịch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm.
  • Du lịch hội thảo, triển lãm MICE.
  • Du lịch giảm stress, Du lịch ba-lô, tự túc khám phá.
  • Du lịch bụi.
  • Du lịch biển đảo.
  • Du lịch văn hóa.
  • Du lịch sinh thái.
  • Du lịch y tế.
  • Du lịch người cao tuổi.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm stress vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách chưa biết. Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan...).

Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh ở các nước thuộc thế giới thứ ba. Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ môi trường cần phải được coi trọng. Có một dạng du lịch nữa, đó là du lịch xúc tiến thương mại, vừa đi du lịch vừa kết hợp làm ăn, cũng rất phổ biến tại Việt Nam.

Các khu vực phát triển du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Kraków, thủ đô cũ của Ba Lan

Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Du lịch phát triển mạnh về nhiều mặt đặc biệt là tắm biển. Ví dụ: Bờ biển Florida, quần đảo Hawaii, bờ biển California. Du lịch trượt tuyết, leo núi và thác nước như Colorado, ven dãy núi Coocdie... Du lịch trên thuyền lớn cũng khá phát triển. Khách du lịch về đây từ khắp nơi trên thế giới khá đông.

Du lịch châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Châu Âu là nơi có nhiều kì quan thế giới và những cảnh đẹp như Tháp EiffelParis, Đồng hồ Big BenLondon, Đấu trường ColosseumRoma, tháp nghiêng PisaItalia, KrakówBa Lan... tạo điều kiện cho du lịch tham quan cảnh vật trở nên phát triển. Dãy núi Anpo là góp phần cho du lịch trượt tuyết, leo núi, trượt tuyết của một số vùng phát triển với phong cảnh núi non hùng vĩ.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “tourism”. Từ điển tiếng Anh Oxford (ấn bản 3). Nhà xuất bản Đại học Oxford. tháng 9 năm 2005. (yêu cầu Đăng ký hoặc có quyền thành viên của thư viện công cộng Anh.)
  2. ^ “UNWTO technical manual: Collection of Tourism Expenditure Statistics” (PDF). World Tourism Organization. 1995. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2009.
  3. ^ “International tourism challenged by deteriorating global economy” (PDF). UNWTO World Tourism Barometer. 7 (1). tháng 1 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2011.
  4. ^ “UNWTO World Tourism Barometer Interim Update” (PDF). UNWTO World Tourism Barometer. tháng 8 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2011.
  5. ^ UNWTO Tourism Highlights: 2017 Edition (bằng tiếng Anh). World Tourism Organization (UNWTO). ngày 1 tháng 7 năm 2017. doi:10.18111/9789284419029. ISBN 978-92-844-1902-9.
  6. ^ “UNWTO World Tourism Barometer” (PDF). UNWTO World Tourism Barometer. 11 (1). tháng 1 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ “China – the new number one tourism source market in the world”. World Tourism Organization. ngày 4 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ “ITB Berlin: The World's Leading Travel Trade Show”. www.expodatabase.com. M+A Expo Database. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ Lenzen, Manfred; Sun, Ya-Yen; Faturay, Futu; Ting, Yuan-Peng; Geschke, Arne; Malik, Arunima (ngày 7 tháng 5 năm 2018). “The carbon footprint of global tourism”. Nature Climate Change. Springer Nature Limited. 8: 522–528. ISSN 1758-6798. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019. [...] between 2009 and 2013, tourism's global carbon footprint has increased from 3.9 to 4.5 GtCO2e, four times more than previously estimated, accounting for about 8% of global greenhouse gas emissions. Transport, shopping and food are significant contributors. The majority of this footprint is exerted by and in high-income countries.