Bước tới nội dung

Encore (album của Eminem)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Encore
Bìa đĩa có hình Eminem đứng trên sân khấu, cúi chào khán giả. Phía trên hình ảnh là tiêu đề album.
Album phòng thu của Eminem
Phát hành12 tháng 11 năm 2004 (2004-11-12)
Thu âmTháng 6, 2002 — Tháng 8, 2004
Phòng thu
Thể loạiHip-hop
Thời lượng77:06
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Eminem
The Eminem Show
(2002)
Encore
(2004)
Curtain Call: The Hits
(2005)
Đĩa đơn từ Encore
  1. "Just Lose It"
    Phát hành: 27 tháng 9, 2004
  2. "Like Toy Soldiers"
    Phát hành: 15 tháng 3, 2005
  3. "Mockingbird"
    Phát hành: 25 tháng 4, 2005
  4. "Ass Like That"
    Phát hành: 7 tháng 6, 2005

Encore (viết cách điệu: ƎNCORE) là album phòng thu thứ năm của rapper người Mỹ Eminem, phát hành ngày 12 tháng 11 năm 2004 bởi Aftermath Entertainment, Shady RecordsInterscope Records. Ban đầu được lên kế hoạch như là album cuối cùng của Eminem, đĩa nhạc kết hợp chủ đề và lời bài hát với khuynh hướng hài hước hơn những dự án trước của anh. Nội dung ca từ của Encore đề cập đến những chủ đề liên quan đến tuổi thơ và những mối quan hệ trong gia đình của nam rapper, sự chỉ trích nhắm đến Tổng thống Hoa Kỳ thứ 43 George W. Bush, nhại lại ca sĩ Michael Jackson và diễn viên Christopher Reeve, cũng như mối bất hòa của anh với một số rapper đồng nghiệp như Benzino, CanibusJa Rule. Đĩa nhạc vấp phải nhiều tranh cãi bởi phần lời mang tính chất công kích, thậm chí khiến Cơ quan Mật vụ Hoa Kỳ phải xem xét những ca từ liên quan đến Bush. Hầu hết những bản nhạc từ Encore được đồng sản xuất bởi Eminem và cộng tác viên quen thuộc của anh Dr. Dre, bên cạnh sự tham gia đóng góp từ Luis Resto, Mike ElizondoMark Batson. Ngoài ra, đĩa nhạc còn có sự góp giọng của Dr. Dre, 50 Cent, Nate Dogg, Obie Trice, Stat QuoD12.

Trong quá trình thực hiện Encore, một số bài hát dự định là một phần của album đã bị rò rỉ trực tuyến trước khi ra mắt chính thức, khiến Eminem phải gấp rút sáng tác và thu âm những bản nhạc mới. Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ coi đây là sự thụt lùi lớn so với ba album phòng thu trước của nam rapper và chỉ trích phần sau của tác phẩm sở hữu một số bài hát tệ nhất trong sự nghiệp của nam rapper. Tuy nhiên, Encore vẫn gặt hái những thành tích vượt trội về mặt thương mại khi thống trị các bảng xếp hạng tại Úc, Canada, Pháp, Đức, Ireland, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, cũng như lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia còn lại, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Hà Lan, Nhật Bản, Na Uy, Tây Ban Nha và Thụy Điển. Album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 710,000 bản sau ba ngày, đánh dấu album quán quân thứ ba của Eminem tại Hoa Kỳ. Encore bán được 871,000 bản trong tuần tiếp theo và nâng tổng doanh số sau mười ngày đạt 1.5 triệu bản, trước khi được chứng nhận năm đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ album. "Just Lose It" được chọn làm đĩa đơn mở đường và đạt ngôi vị đầu bảng tại một số quốc gia và lãnh thổ, đồng thời đạt vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ. Ba đĩa đơn còn lại như "Like Toy Soldiers", "Mockingbird" và "Ass Like That" cũng vươn đến top 10 ở nhiều thị trường nổi bật. Ngoài ra, "Just Lose It" và "Mockingbird" còn nhận được đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn solo rap nam xuất sắc nhất trong hai năm liên tiếp. "Mosh" và "Encore" cũng được phát hành như đĩa đơn quảng bá, trong đó bài hát chủ đề nhận được đề cử giải Grammy cho Trình diễn rap xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc. Để quảng bá cho đĩa nhạc, Eminem trình diễn trên một số chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Top of the Pops, Total Request Live, giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu năm 2004giải Điện ảnh của MTV năm 2005. Encore sau đó gặt hái một đề cử giải Grammy ở hạng mục Album rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 48. Trong những năm tiếp theo, nam rapper tạm ngưng hoạt động và chỉ trở lại ngành công nghiệp âm nhạc với việc phát hành Relapse (2009).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Encore – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Curtains Up"  0:46
2."Evil Deeds"Dr. Dre4:19
3."Never Enough" (hợp tác với 50 CentNate Dogg)
  • Dr. Dre
  • Elizondo
2:39
4."Yellow Brick Road"
5:46
5."Like Toy Soldiers"
4:56
6."Mosh"
  • Dr. Dre
  • Batson
5:17
7."Puke"
4:07
8."My 1st Single"
  • Mathers
  • Resto
5:02
9."Paul" (skit)  0:32
10."Rain Man"
  • Mathers
  • Young
  • Elizondo
  • Batson
  • Pope
Dr. Dre5:14
11."Big Weenie"
  • Mathers
  • Young
  • Elizondo
  • Batson
  • Pope
Dr. Dre4:26
12."Em Calls Paul" (skit)  1:11
13."Just Lose It"
  • Mathers
  • Young
  • Elizondo
  • Batson
  • Pope
  • Dr. Dre
  • Elizondo
4:08
14."Ass Like That"
  • Mathers
  • Young
  • Elizondo
  • Batson
  • Pope
  • Dr. Dre
  • Elizondo
4:25
15."Spend Some Time" (hợp tác với Obie Trice, Stat Quo50 Cent)
5:10
16."Mockingbird"
  • Mathers
  • Resto
4:10
17."Crazy In Love"
4:02
18."One Shot 2 Shot" (hợp tác với D12)
4:26
19."Final Thought" (skit)  0:30
20."Encore" / "Curtains Down" (hợp tác với Dr. Dre và 50 Cent)
  • Mathers
  • Young
  • Elizondo
  • Batson
  • Pope
  • Jackson
  • Dr. Dre
  • Batson
5:48
Tổng thời lượng:77:06
Encore – Phiên bản cao cấp (đĩa kèm theo)[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
21."We as Americans"
  • Mathers
  • Resto
  • Eminem
  • Resto
4:36
22."Love You More"
  • Mathers
  • Resto
  • Eminem
  • Resto
4:44
23."Ricky Ticky Toc"
  • Mathers
  • Resto
  • King
  • Eminem
  • Resto
2:49
Tổng thời lượng:89:16

Ghi chú

  • ^[a] nghĩa là sản xuất bổ sung
  • "Love You More" và phiên bản gốc của "We As Americans" bị rò rỉ vào năm 2003 trong album Straight from the Lab (2003).
  • Dr. Dre xuất hiện với vai trò khách mời trong "Rain Man", "Just Lose It", và "Ass Like That". Sự xuất hiện của ông trong "Rain Man" được lấy mẫu từ phần đầu tiên của "Bitch Please II" của Eminem năm 2000.
  • Fatt Father xuất hiện với vai trò khách mời trong "One Shot 2 Shot".
  • "Like Toy Soldiers" sử dụng nhạc mẫu từ "Toy Soldiers" của Martika.
  • "Crazy In Love" sử dụng nhạc mẫu từ "Crazy on You" của Heart.
  • "Curtains Down" là một tiểu phẩm ở cuối "Encore", trong đó Eminem bắn tất cả mọi người tại buổi hòa nhạc của anh và sau đó tự bắn mình, tiếp theo là giọng nói của một người máy nói "Hẹn gặp lại ở địa ngục, đồ khốn nạn." Một số hình ảnh trong tập sách có nhắc đến điều này.
  • Giọng nói của người máy xuất hiện trong "Em Calls Paul" và tiểu phẩm "Curtains Down" là Eminem đang nói chuyện với một Thanh quản nhân tạo.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[82] Vàng 20.000^
Úc (ARIA)[83] 8× Bạch kim 560.000
Áo (IFPI Áo)[84] Bạch kim 30.000*
Bỉ (BEA)[85] Vàng 25.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[86] 4× Bạch kim 80.000
Phần Lan (Musiikkituottajat)[87] Vàng 21,780[87]
Pháp (SNEP)[88] 2× Vàng 200.000*
Đức (BVMI)[89] 3× Vàng 450.000
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[15] Vàng 10.000^
Ireland (IRMA)[90] 5× Bạch kim 75.000^
Ý (FIMI)[91]
doanh số từ năm 2009
Vàng 25.000
Nhật Bản (RIAJ)[92] Bạch kim 250.000^
México (AMPROFON)[93] Vàng 50.000^
New Zealand (RMNZ)[94] 5× Bạch kim 75.000^
Na Uy (IFPI)[95] Bạch kim 40.000*
Ba Lan (ZPAV)[96] Vàng 20.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[97] Bạc 10.000^
Nga (NFPF)[98] Bạch kim 20.000*
Nam Phi (RISA)[27] Bạch kim 50.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[99] Vàng 50.000^
Thụy Điển (GLF)[100] Vàng 30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[101] Bạch kim 40.000^
Anh Quốc (BPI)[103] 4× Bạch kim 1,300,000[102]
Hoa Kỳ (RIAA)[105] 5× Bạch kim 5,343,000[104]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[106] 2× Bạch kim 2.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Encore [2CD Special Edition]: Eminem: Amazon.co.uk: Music". Amazon.co.uk. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ "Australiancharts.com – Eminem – Encore" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ "ARIA Urban Album Chart – Week Commencing 22nd November 2004" (PDF). The ARIA Report. Số 769. tr. 16. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021 – qua National Library of Australia.
  4. ^ "Austriancharts.at – Eminem – Encore" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  5. ^ "Ultratop.be – Eminem – Encore" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  6. ^ "Ultratop.be – Eminem – Encore" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  7. ^ "Eminem Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ "R&B : Top 50". Jam!. ngày 2 tháng 12 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2023.
  9. ^ "Danishcharts.dk – Eminem – Encore" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – Eminem – Encore" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  11. ^ "European Top 20 Charts – Week Commencing 29th November 2004 – Albums" (PDF). The ARIA Report. Số 770. tr. 25. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021 – qua National Library of Australia.
  12. ^ "Eminem: Encore" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  13. ^ "Lescharts.com – Eminem – Encore" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  14. ^ "Offiziellecharts.de – Eminem – Encore" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  15. ^ a b "Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ" (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
  16. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2005. 3. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ "Tonlist Top 30" (bằng tiếng Iceland). Morgunblaðið. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.
  18. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 47, 2004" (bằng tiếng Anh). Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  19. ^ "Italiancharts.com – Eminem – Encore" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  20. ^ "エミネムのアルバム売上ランキング". Oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  21. ^ "Malaysia Retail Sales Chart - International Chart - Weekending: 28th December 2004". Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2023.
  22. ^ "Charts.nz – Eminem – Encore" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Eminem – Encore" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  24. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  25. ^ "Portuguesecharts.com – Eminem – Encore" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ 14, 2004/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  27. ^ a b "Eminem heading to South Africa for two shows". The Times. ngày 18 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
  28. ^ "Top 100 Albumes – Lista de los titulos mas vendidos del 15.11.04 al 21.11.04" (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  29. ^ "Swedishcharts.com – Eminem – Encore" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  30. ^ "Swisscharts.com – Eminem – Encore" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  31. ^ "Taiwan 48/2004" (bằng tiếng Chinese). Five-Music. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  32. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  33. ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  34. ^ a b "Eminem Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  35. ^ "Eminem Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
  36. ^ "ARIA End of Year Albums Chart 2004". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  37. ^ "ARIA Top 20 Hip Hop/R&B Albums 2004". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  38. ^ "Jahreshitparade Alben 2004". austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  39. ^ "Jaaroverzichten 2004" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  40. ^ "Rapports Annuels 2004" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  41. ^ "Chart of the Year 2004" (bằng tiếng Đan Mạch). TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  42. ^ "Jaaroverzichten – Album 2004". dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  43. ^ "Musiikkituottajat – Tilastot – Myydyimmät levyt 2004" (bằng tiếng Phần Lan). IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  44. ^ "Top de l'année Top Albums 2004" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  45. ^ "Top 100 Album-Jahrescharts". GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  46. ^ "Best of 2004". Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  47. ^ "Classifica annuale 2004 (dal 29 December 2003 al 2 January 2005) – Album & Compilation" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  48. ^ "年間 アルバムランキング 2004年度" [Oricon Year-end Albums Chart of 2004] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  49. ^ "Top Selling Albums of 2004". Recorded Music NZ. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  50. ^ "Årslista Album – År 2004" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  51. ^ "Årslista Album (inkl samlingar), 2004" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  52. ^ "Schweizer Jahreshitparade 2004". hitparade.ch. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  53. ^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2004". Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  54. ^ "Billboard year end charts 2004". Billboard.
  55. ^ "Top R&B/Hip-Hop Albums – Year-End 2004". Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  56. ^ "Top 50 Global Best Selling Albums for 2004" (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  57. ^ "ARIA End of Year Albums Chart 2005". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  58. ^ "ARIA Top 20 Hip Hop/R&B Albums 2005". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  59. ^ "Jahreshitparade Alben 2005". austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  60. ^ "Jaaroverzichten 2005" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  61. ^ "Chart of the Year 2005" (bằng tiếng Đan Mạch). TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  62. ^ "Jaaroverzichten – Album 2005". dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  63. ^ "Year End European Top 100 Albums Chart 2005 01 – 2005 52" (PDF). Billboard. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  64. ^ "Top de l'année Top Albums 2005" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  65. ^ "Top 100 Album-Jahrescharts". GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  66. ^ "Classifica annuale 2005 (dal 3 January 2005 al 1 January 2006) – Album & Compilation" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  67. ^ "年間ランキング 2005" [Annual Ranking 2005] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  68. ^ "Top Selling Albums of 2005". Recorded Music NZ. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  69. ^ "Schweizer Jahreshitparade 2005". hitparade.ch. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  70. ^ "End of Year Album Chart Top 100 – 2005". Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  71. ^ "Billboard year end charts 2005". Billboard.
  72. ^ "Top R&B/Hip-Hop Albums – Year-End 2005". Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  73. ^ "ARIA Top 20 Hip Hop/R&B Albums 2007". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  74. ^ "ARIA Top 20 Hip Hop/R&B Albums 2015". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  75. ^ "ARIA Top 20 Hip Hop/R&B Albums 2016". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  76. ^ "ARIA Top 20 Hip Hop/R&B Albums 2017". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  77. ^ "ARIA Top 20 Hip Hop/R&B Albums 2018". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  78. ^ "ARIA Top 20 Hip Hop/R&B Albums 2019". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  79. ^ "ARIA Top 100 Albums of the 00's". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  80. ^ "The Decade in Music – Charts – Top Billboard 200 Albums" (PDF). Billboard. tr. 162. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021 – qua World Radio History. Digit page 166 on the PDF archive.
  81. ^ "Decade End Charts – Top R&B/Hip-Hop Albums". Billboard.biz. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2011.
  82. ^ "Discos de Oro y Platino – 2005" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007.
  83. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2024 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  84. ^ "Chứng nhận album Áo – Eminem – Encore" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  85. ^ "Ultratop − Goud en Platina – albums 2004" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  86. ^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Eminem – Encore" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  87. ^ a b "Chứng nhận album Phần Lan – Eminem – Encore" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  88. ^ "Chứng nhận album Pháp – Eminem – Encore" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  89. ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Eminem; 'Encore')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  90. ^ "The Irish Charts - 2005 Certification Awards - Multi Platinum" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
  91. ^ "Chứng nhận album Ý – Eminem – Encore" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2024.
  92. ^ "Chứng nhận album Nhật Bản – Eminem – Encore" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Chọn 2004年11月 ở menu thả xuống
  93. ^ "Certificaciones" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Eminem ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Encore ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  94. ^ "Latest Gold / Platinum Albums" (bằng tiếng Anh). Radioscope. ngày 17 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011.
  95. ^ "IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011" (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  96. ^ "Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2005 roku" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. ngày 7 tháng 12 năm 2005.
  97. ^ "Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Eminem – Encore" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  98. ^ "Chứng nhận album Nga – Eminem – Encore" (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF).
  99. ^ "Chứng nhận album Tây Ban Nha" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022. Chọn Álbumes dưới "Categoría", chọn 2004 dưới "Año". Chọn 53 dưới "Semana". Nhấn vào "BUSCAR LISTA".
  100. ^ "Guld- och Platinacertifikat − År 2004" (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  101. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Encore')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  102. ^ Copsey, Rob (ngày 5 tháng 9 năm 2018). "Eminem's Top 10 biggest albums on the Official Chart". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  103. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Eminem – Encore" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
  104. ^ C.M., Emmanuel (ngày 13 tháng 11 năm 2013). "Eight Eminem Albums Charted On Billboard 200 This Week". XXL. Harris Publications. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2015.
  105. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Eminem – Encore" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  106. ^ "IFPI Platinum Europe Awards – 2004". Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]