Bước tới nội dung

Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
  Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024
Thông tin[1]
Hình dáng trường đua Silverstone
Hình dáng trường đua Silverstone
Ngày tháng 7 tháng 7 năm 2024
Tên chính thức Formula 1 Qatar Airways British Grand Prix 2024
Địa điểm Trường đua Silverstone, Silverstone, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Thể loại cơ sở đường đua Cơ sở đua xe cố định
Chiều dài đường đua 5,891 km
Chiều dài chặng đua 52 vòng, 306,198 km
Thời tiết Mưa liên tục
Vị trí pole
Tay đua Mercedes
Thời gian 1:25,819 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari
Thời gian 1:28,293 ở vòng thứ 52
Bục trao giải
Chiến thắng Đội đua Mercedes
Hạng nhì Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng ba McLaren-Mercedes

Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024 (tên chính thức là Formula 1 Qatar Airways British Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 7 tháng 7 năm 2024 tại Trường đua SilverstoneSilverstone, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Chặng đua này là chặng đua thứ 12 của Giải đua xe Công thức 1 2024.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024 được tổ chức vào cuối tuần từ ngày 5 đến ngày 7 tháng 7 tại Trường đua SilverstoneSilverstone, Northamptonshire.[2] Đây là lần thứ 59 trường đua này tổ chức một chặng đua Công thức 1. Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024 là chặng đua thứ 12 của Giải đua xe Công thức 1 2024 và là phiên bản thứ 75 của Giải đua ô tô Công thức 1 Anh.[3]

Bảng xếp hạng các tay đua và đội đua trước chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Giải đua ô tô Công thức 1 Áo, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 237 điểm trước Lando Norris (156 điểm) với khoảng cách 81 điểm và Charles Leclerc (150 điểm) với khoảng cách 87 điểm.[4] Red Bull Racing dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua với 355 điểm, cách Ferrari (291 điểm) 64 điểm và cách McLaren (268 điểm) 87 điểm.[4]

Danh sách các tay đua và đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Bốn tay đua trên đã tham gia buổi đua thử đầu tiên.

Danh sách các tay đua và đội đua cho chặng đua này không có thay đổi nào so với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải. Oliver Bearman thế chỗ Kevin Magnussen tại Haas, Franco Colapinto cho Logan Sargeant tại Williams, Jack Doohan cho Pierre Gasly tại AlpineIsack Hadjar cho Sergio Pérez tại Red Bull Racing trong buổi đua thử đầu tiên.[5][6][7][8]

Lựa chọn hợp chất lốp

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli mang đến các hợp chất lốp C1, C2 và C3 (ba hợp chất lốp cứng nhất trong số các hợp chất lốp), lần lượt được tiêu chuẩn hóa là cứng (hard), trung bình (medium) và mềm (soft) để các đội sử dụng trong suốt sự kiện này.[9]

Tường thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi đua thử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba buổi đua thử được tổ chức tại Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2024.[1] Buổi đua thử đầu tiên được tổ chức vào ngày 5 tháng 7 năm 2024 lúc 12:30 giờ địa phương (UTC+1). Lando Norris của McLaren đứng đầu chung cuộc sau buổi đua thử đầu tiên trước Lance Stroll của Aston Martin và đồng đội Oscar Piastri tại McLaren với thời gian là 1:27,420 phút.[10] Buổi đua thử thứ hai được tổ chức vào lúc 16:00 giờ địa phuơng (UTC+1) cùng ngày.[1] Norris đứng đầu chung cuộc sau buổi đua thử thứ hai trước Piastri và Sergio Pérez của Red Bull Racing với thời gian là 1:26,549 phút.[11] Buổi đua thử thứ ba và cuối cùng được tổ chức vào ngày 6 tháng 7 năm 2024 lúc 11:30 giờ địa phuơng (UTC+1).[1] George Russell của Mercedes đứng đầu chung cuộc sau buổi đua thử thứ ba trước đồng đội Lewis Hamilton tại Mercedes và Norris với thời gian là 1:37,529 phút.[12]

Vòng phân hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng được tổ chức vào ngày 6 tháng 7 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+2),[1] bao gồm ba phần với thời gian là 45 phút và các vị trí xuất phát cho cuộc đua chính được xác định. Các tay đua có 18 phút ở phần đầu tiên (Q1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (Q2) của vòng phân hạng cuộc đua chính. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua chính. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi Q1 kết thúc, Hamilton đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:29,547 phút trong khi Valtteri Bottas của Kick Sauber, Kevin Magnussen của Haas, cả hai tay đua Alpine và Pérez bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng cuộc đua. Sau khi Q2 kết thúc, Norris đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:26,559 phút trong khi Charles Leclerc của Ferrari, Logan Sargeant của Williams, cả hai tay đua RBChu Quán Vũ của Kick Sauber bị loại.

Phần thứ ba (Q3) và cuối cùng kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua chính. Với thời gian nhanh nhất là 1:25,819 phút, Russell giành vị trí pole cho cuộc đua chính trước Hamilton và Norris. Đây là lần đầu tiên kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 Nam Phi 1968 khi cả ba tay đua người Anh kết thúc vòng phân hạng ở ba vị trí dẫn đầu.[13]

Cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 7 tháng 7 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+1) và bao gồm 52 vòng đua.[1]

Hamilton giành chiến thắng cuộc đua chính trước Verstappen và Norris, trong đó Hamilton giành chiến thắng lần đầu tiên trong mùa giải kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út 2021.[14] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua là Piastri, Sainz Jr., Nico Hülkenberg, Stroll, Fernando Alonso, Alexander AlbonTsunoda Yuki.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:30,106 1:26,723 1:25,819 1
2 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:29,547 1:26,770 1:25,990 2
3 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:31,596 1:26,559 1:26,030 3
4 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:31,342 1:26,796 1:26,203 4
5 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:30,895 1:26,733 1:26,237 5
6 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:31.929 1:26.847 1:26.338 6
7 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:30,557 1:26,843 1:26,509 7
8 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:31,410 1:26,938 1:26,585 8
9 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:31,135 1:26,933 1:26,640 9
10 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:31,264 1:26,730 1:26,917 10
11 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:30,496 1:27,097 11
12 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:31,608 1:27,175 12
13 22 Nhật Bản Tsunoda Yuki RB-Honda RBPT 1:30,994 1:27,269 13
14 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 1:31,190 1:27,867 14
15 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 1:31,291 1:27,949 15
16 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 1:32,431 16
17 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:32,905 17
18 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:34,557 18
19 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:38,348 Làn pit1
20 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:39,804 192
Thời gian 107%: 1:35,8153

Chú thích

  • ^1Sergio Pérez đứng thứ 19 chung cuộc sau vòng phân hạng nhưng được yêu cầu bắt đầu cuộc đua chính từ làn pit vì thay thế đơn vị năng lượng mà không có sự chấp thuận của ban đại diện kỹ thuật trong điều kiện parc fermé.[15]
  • ^2Pierre Gasly được yêu cầu bắt đầu cuộc đua chính từ phía sau đoàn đua vì đã sử dụng quá số lượng các phần tử đơn vị năng lượng của mình. Điều này không ảnh hưởng gì khi anh đứng chung cuộc ở vị trí cuối cùng.[15]
  • ^3 – Vòng phân hạng được tổ chức dưới điều kiện thời tiết mưa ướt nên quy tắc 107% không có hiệu lực.

Cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 52 1:22:27,059 2 25
2 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 52 + 1,465 4 18
3 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 52 + 7,547 3 15
4 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 52 + 12,429 5 12
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 52 + 47,318 7 111
6 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 52 + 55,722 6 8
7 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 52 + 56,569 8 6
8 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 52 + 1:03,577 10 4
9 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 52 + 1:08,387 9 2
10 22 Nhật Bản Tsunoda Yuki RB-Honda RBPT 52 + 1:19,303 13 1
11 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 52 + 1:28,960 12
12 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 52 + 1:30,153 17
13 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 51 + 1 vòng 15
14 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 51 + 1 vòng 11
15 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 51 + 1 vòng 16
16 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 50 + 2 vòng 18
17 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 50 + 2 vòng Làn pit
18 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 50 + 2 vòng 14
Bỏ cuộc 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 33 Áp suất nước 1
Không
xuất phát
10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 0 Không
xuất phát
2
Vòng đua nhanh nhất: Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. (Ferrari) - 1:28,293 (vòng đua thứ 52)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton (Đội đua Mercedes), 36,1% số phiếu bầu

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[16]
  • ^2Pierre Gasly không xuất phát cuộc đua chính. Vị trí xuất phát của anh do đó bị bỏ trống.[17]

Bảng xếp hạng sau chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 255 +/-0
2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 171 +/-0
3 Monaco Charles Leclerc Ferrari 150 +/-0
4 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 146 +/-0
5 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 124 1
6 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 118 1
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 111 +/-0
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 110 +/-0
9 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 45 +/-0
10 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 23 1
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 373 +/-0
2 Ý Ferrari 302 +/-0
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 295 +/-0
4 Đức Mercedes 221 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 68 +/-0
6 Ý RB-Honda RBPT 31 +/-0
7 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 27 +/-0
8 Pháp Alpine-Renault 9 +/-0
9 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 4 +/-0
10 Thụy Sĩ Kick Sauber-Ferrari 0 +/-0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f “2024 British Grand Prix”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ “Silverstone”. StatsF1.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ “Britain”. StatsF1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b Golding, Nick (30 tháng 6 năm 2024). “Championship standings after 2024 F1 Austrian Grand Prix” [Bảng xếp hạng Giải đua xe Công thức 1 2024 sau Giải đua ô tô Công thức 1 Áo]. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ Rulle, Silja (2 tháng 7 năm 2024). “Oliver Bearman fährt in Silverstone erneut im Haas” [Oliver Bearman lái cho Haas tại Silverstone]. Speedweek (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ “Franco Colapinto to take the wheel in Silverstone FP1 session” [Franco Colapinto sẽ cầm lái trong buổi đua thử đầu tiên tại Silverstone]. Williams Racing (bằng tiếng Anh). 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Schofield, Mark (2 tháng 7 năm 2024). “Jack Doohan set for FP1 session at British GP ahead of critical test next week” [Jack Doohan chuẩn bị cho buổi đua thử thứ nhất tại Giải đua ô tô Công thức 1 Anh trước bài kiểm tra quan trọng vào tuần tới]. SBNation.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ “Isack Hadjar to drive for Red Bull Racing in FP1 at British Grand Prix” [Isack Hadjar đua cho Red Bull Racing ở buổi đua thử đầu tiên tại Giải đua ô tô Công thức 1 Anh]. Formula 2 (bằng tiếng Anh). 4 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ “No surprises for the compounds for Spain, Austria and Great Britain” [Không có gì ngạc nhiên đối với các hợp chất lốp dành cho Tây Ban Nha, Áo và Anh]. Pirelli (bằng tiếng Anh). 4 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ Nichol, Jake (5 tháng 7 năm 2024). “2024 F1 British Grand Prix - Free Practice 1 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ Golding, Nick (5 tháng 7 năm 2024). “2024 F1 British Grand Prix - Free Practice 2 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  12. ^ “2024 F1 British Grand Prix - Free Practice 3 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 6 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  13. ^ Coleman, Madeline (6 tháng 7 năm 2024). “George Russell takes British GP pole, leads all-British top three in qualifying” [George Russell giành pole tại Giải đua ô tô Công thức 1 Anh và dẫn đầu top 3 toàn Anh ở vòng phân hạng]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  14. ^ Coleman, Madeline (7 tháng 7 năm 2024). “Lewis Hamilton wins British Grand Prix after 945-day F1 victory drought” [Lewis Hamilton giành chiến thắng tại Giải đua ô tô Công thức 1 Anh sau 945 ngày không chiến thắng tại Công thức 1]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  15. ^ a b “Formula 1 Qatar Airways British Grand Prix 2024 - Starting Grid”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 6 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  16. ^ “Formula 1 Qatar Airways British Grand Prix 2024 - Fastest Laps”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 7 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
  17. ^ “Formula 1 Qatar Airways British Grand Prix 2024 - Race Results”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 7 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024
Giải đua xe Công thức 1
2024
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2024
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2023
Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2025