Hải An
Hải An
|
|||
---|---|---|---|
Quận | |||
Quận Hải An | |||
![]() Một góc quận Hải An về đêm | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | ![]() | ||
Vùng | Đồng bằng sông Hồng | ||
Thành phố | Hải Phòng | ||
Trụ sở UBND | Lô 11 Lê Hồng Phong, phường Đằng Hải | ||
Phân chia hành chính | 8 phường | ||
Thành lập | 2002[1] | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Phạm Chí Bắc | ||
Bí thư Quận ủy | Phạm Thành Văn | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 20°49′38″B 106°45′57″Đ / 20,82722°B 106,76583°Đ | |||
| |||
Diện tích | 103,7 km²[2] | ||
Dân số (1/4/2019) | |||
Tổng cộng | 132.943 người[3] | ||
Thành thị | 100% | ||
Mật độ | 1.282 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 306[4] | ||
Biển số xe | 15-B1-B2-B3 | ||
Website | haian | ||
Hải An là một quận nội thành nằm ở phía đông thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
Quận Hải An nằm ở phía đông của thành phố Hải Phòng, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh (với ranh giới là sông Bạch Đằng) và ngăn cách với huyện Cát Hải qua cửa biển Nam Triệu
- Phía tây giáp quận Ngô Quyền
- Phía nam giáp quận Dương Kinh và vịnh Bắc Bộ
- Phía bắc giáp huyện Thủy Nguyên.[2]
Quận có diện tích 103,7 km²[2], dân số năm 2019 là 132.943 người, mật độ dân số đạt 1.282 người/km².[3]
Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]
Quận Hải An được chia thành 8 phường: Cát Bi, Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Nam Hải, Thành Tô, Tràng Cát.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 16 tháng 12 năm 1901, thống sứ Bắc Kỳ ra nghị định tách một số xã thuộc huyện An Dương ra khỏi tỉnh Phù Liễn (sau đổi thành tỉnh Kiến An) để thành lập ngoại thành Hải Phòng. Tuy nhiên đến ngày 29 tháng 2 năm 1924, chính quyền thực dân Pháp bãi bỏ ngoại thành Hải Phòng, trả lại các xã trên cho tỉnh Kiến An để thành lập một huyện mới có tên là huyện Hải An.[5]
Ngày 7 tháng 4 năm 1966, Chính phủ ban hành Quyết định 67-CP hợp nhất huyện Hải An với huyện An Dương thành huyện An Hải.[6]
Ngày 20 tháng 12 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định 106/2002/NĐ-CP[1]. Theo đó:
- Thành lập quận Hải An trên cơ sở tách 5 xã: Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải, Nam Hải, Tràng Cát thuộc huyện An Hải và phường Cát Bi thuộc quận Ngô Quyền
- Chuyển 5 xã: Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải, Nam Hải, Tràng Cát thành 5 phường có tên tương ứng.
Sau khi thành lập, quận Hải An có 8.838,97 ha diện tích tự nhiên và 69.862 người với 6 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 6 phường: Cát Bi, Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải, Nam Hải, Tràng Cát.
Ngày 5 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 54/2007/NĐ-CP[7]. Theo đó:
- Chia phường Đông Hải thành 2 phường: Đông Hải 1 và Đông Hải 2
- Chia phường Đằng Lâm thành 2 phường: Đằng Lâm và Thành Tô; tách 45,80 ha diện tích tự nhiên với 8.240 người của phường Cát Bi để sát nhập về phường Thành Tô mới thành lập.
Từ đó, Quận Hải An có 8 phường trực thuộc như hiện nay.
Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài ra, Hải An có các đầu mối giao thông quan trọng của thành phố Hải Phòng, bao gồm các tuyến đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không. Địa bàn quận được bao quanh bởi hệ thống sông Lạch Tray, sông Cấm có cửa Nam Triều đổ ra Vịnh Bắc Bộ.
Đây là điểm cuối của tuyến đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng. Trục đường giao thông liên tỉnh quan trọng khác chạy qua địa bàn quận là Quốc lộ 5 nối liền Hà Nội với Hải Phòng. Các tuyến đường trung tâm thành phố chạy đến quận như đường Trần Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, đường ra đảo Đình Vũ, Cát Bà. Có Cảng Chùa Vẽ, Cảng Cửa Cấm, Cảng Quân sự và một số cảng chuyên dùng khác, Có tuyến đường sắt từ Ga Lạc Viên đến Cảng Chùa Vẽ. Có cảng hàng không quốc tế Cát Bi với năng lực vận chuyển 2 triệu lượt hành khách và gần 12000 tấn hàng mỗi năm. Đây cũng là một trong những điểm lợi thế của quận cần được chú ý khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Đường phố[sửa | sửa mã nguồn]
- 7 tháng 3
- An Khê
- An Kim Hải
- An Trung
- Bắc Trung Hành
- Bạch Thái Bưởi
- Bảo Phúc
- Bến Láng
- Bình Kiều
- Bùi Thị Từ Nhiên
- Bùi Viện
- Cát Bi
- Cát Khê
- Cát Linh
- Cát Vũ
- Chợ Lũng
- Chùa Vẽ
- Cống Đen
- Đà Nẵng
- Đằng Hải
- Đặng Kinh
- Đình Vũ
- Đoàn Chuẩn
- Đoạn Xá
- Đông An
- Đông Hải
- Đông Mỹ
- Đông Phong
- Đông Trung Hành
- Hạ Đoạn
- Hạ Lũng
- Hàng Tổng
- Hào Khê
- Hoàng Thế Thiện
- Kiều Hạ
- Kiều Sơn
- Lê Đức Thịnh
- Lê Hồng Phong
- Lê Thánh Tông
- Lũng Bắc
- Lũng Đông
- Lương Khê
- Lý Hồng Nhật
- Mạc Đình Phúc
- Mạc Thái Tổ
- Mai Trung Thứ
- Nam Hải
- Nam Hải Đông
- Nam Hòa
- Nam Hùng
- Nam Hưng
- Nam Phong
- Nam Thành
- Nam Trung Hành
- Ngô Gia Tự
- Ngô Hùng
- Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Nguyễn Đồn
- Nguyễn Khoa Dục
- Nguyễn Lân
- Nguyễn Thị Thuận
- Nguyễn Thiếp
- Nguyễn Văn Hới
- Nhà Mạc
- Nhà Thờ Xâm Bồ
- Phú Lương
- Phủ Thượng Đoạn
- Phú Xá
- Phương Lưu
- Tân Vũ
- Tây Khê
- Tây Trung Hành
- Thành Tô
- Thống Nhất
- Thư Trung
- Tiền Phong
- Tô Vũ
- Trần Đông
- Trần Hoàn
- Trần Văn Giang
- Trần Văn Lan
- Tràng Cát
- Trung Hành
- Trung Lực
- Từ Lương Xâm
- Văn Cao
- Vĩnh Lưu
- Vườn Hồng
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b “Nghị định số 106/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập quận Hải An và các phường trực thuộc, mở rộng và thành lập phường thuộc quận Lê Chân và đổi tên huyện An Hải thành huyện An Dương thuộc thành phố Hải Phòng”.
- ^ a b c “Địa giới hành chính quận Hải An”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - Thành phố Hải Phòng” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Lịch sử đấu tranh vũ trang cách mạng huyện An Hải, 1945-1975. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. 1995. tr. 12.
- ^ “Quyết định số 67-CP năm 1966 về việc chia huyện Hà Quảng thuộc tỉnh Cao Bằng thành hai huyện; hợp nhất hai huyện An Dương và Hải An thuộc thành phố Hải Phòng; đặt xã Bàng La trực thuộc thị xã Đồ Sơn”.
- ^ “Nghị định số 54/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường; thành lập phường, thị trấn thuộc các quận Hải An, Lê Chân, Kiến An và huyện An Lão, thành phố Hải Phòng”.