Bước tới nội dung

Jang Na-ra

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jang Na-ra
장나라
Jang Na-ra năm 2017
SinhJang Na-ra
장나라

18 tháng 3, 1981 (43 tuổi)
Seoul,  Hàn Quốc
Trường lớpĐại học Chung Ang[1]
(B.A. ngành Diễn xuất)
Nghề nghiệpDiễn viên, Ca sĩ
Năm hoạt động2001–nay
Người đại diệnSM Entertainment
Pure Entertainment
Warner Music Korea
WS Entertainment
Narajjang.com Corporation (nay)
Chiều cao1,63 m (5 ft 4 in)[1]
Phối ngẫuKết hôn (năm 2022)
Websitehttp://www.narajjang.com/
Jang Na-ra
Hangul
장나라
Hanja
張娜拉 [2][3]
Romaja quốc ngữJang Nara
McCune–ReischauerChang Nara
Hán-ViệtTrương Na Lạp

Jang Nara (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1981) là một nữ diễn viên, ca sĩnhà từ thiện người Hàn Quốc. Cô còn tham gia nghệ thuật và sự nghiệp điện ảnh Hoa ngữ nên được biết với tên phiên âm tiếng Trung của cô (giản thể: 张娜拉; phồn thể: 張娜拉; bính âm: Zhāng Nà Lā; Hán Việt: Trương Na Lạp).

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lúc nhỏ, Jang Nara dành phần lớn thời gian vào việc học tại quê nhà Seoul. Cha là ông Ju Ho-seong, diễn viên kịch nói thuộc đoàn kịch quốc gia, còn mẹ xuất thân từ học viện Nghệ thuật lớp đào tạo diễn xuất thứ 11. Anh trai Jang Sung Won cũng là diễn viên hoạt động trong các chương trình giải trí của đài MBC. Cha cô cũng là người trực tiếp quản lý và người tổ chức trong mọi hoạt động nghệ thuật của con gái.

Trong một lần tham gia đóng vở kịch Những người khốn khổ cùng với cha của mình tại trường tiểu học đã khiến cô nuôi ước mơ trở thành diễn viên. Jang Nara bắt đầu tham gia làm người mẫu quảng cáo thương mại từ khi còn học trung học. Cô từng theo học trường Trung học nữ Yale (예일 여자 고등학교) và là bạn cùng lớp cựu hoa hậu Hàn Quốc 2005 Kim Joo-hee.[4]

Jang Nara theo học Khoa Kịch nghệ và Nghệ thuật, Đại học Chung Ang với chuyên ngành Diễn xuất từ tháng 3 năm 2000 và tốt nghiệp ngày 19 tháng 2 năm 2010, được trao tặng giải thưởng đặc biệt vì những đóng góp của cô đối với Đại học Chung Ang. Phát biểu tại lễ tốt nghiệp, cô chia sẻ: "Tôi cảm thấy rất hồi hộp bởi phải mất 10 năm tôi mới nhận được bằng đại học. Nếu tự chấm điểm, tôi sẽ cho mình điểm F".[5]

Sau khi vào học tại Đại học Chungang, Jang Nara mới thử sức với điện ảnh bằng cách tham gia bộ phim sitcom New Nonstop. Năm 2002, cô có vai chính đầu tiên trong sự nghiệp với phim Cô gái thông minh. Tác phẩm thành công vang dội với con số rating lên tới 42,6%, Jang Nara cùng bạn diễn Jang Hyuk được coi là cặp đôi đẹp nhất màn ảnh Hàn thời điểm đó. Trong giai đoạn 2002 – 2005, cô hoạt động trên nhiều lĩnh vực, từ diễn xuất, ca hát đến đóng quảng cáo. Jang Nara trở thành biểu tượng của showbiz Hàn thời bấy giờ. Danh tiếng của cô còn vươn sang các quốc gia khác trong khu vực châu Á. Jang Nara lọt vào mắt xanh của các nhà sản xuất phim Trung Quốc. Nữ diễn viên không bỏ lỡ cơ hội "tấn công" thị trường tỷ dân.

Năm 2005, Jang Nara chuyển hướng sang phát triển ở Trung Quốc - đây được coi là dấu mốc quan trọng nhất trong sự nghiệp của cô. Tại đây, cô tiếp tục thành công với hàng loạt những bộ phim ăn khách như "Công chúa bướng bỉnh", "Xin chào Thượng Hải", "Thái y nghịch ngợm", "Kiệu hoa"... Jang Nara được săn đón nhiệt tình và sớm chiếm cảm tình của nhiều khán giả. Trong giai đoạn 2004 - 2008, Jang Nara được xem là ngôi sao gốc Hàn thành công nhất tại Trung Quốc với lượng fan cực kỳ hùng hậu. Vị thế của cô ở Đại Lục ngày càng lớn. Năm 2008, cô còn là nghệ sĩ duy nhất không phải người gốc Hoa góp giọng trong ca khúc chủ đề của Olympic Bắc Kinh - Bắc Kinh đón chào bạn cùng với dàn sao tên tuổi khác. Tại Việt Nam, Jang Nara được biết đến nhiều nhất qua bộ phim đầu tiên của cô tại Trung Quốc: "Công chúa bướng bỉnh" (vì điều này nên khá nhiều người nhầm tưởng cô là diễn viên Trung Hoa) và trước đó cô cũng được khán giả biết tới với ca khúc hit đình đám "Sweet Dream" của mình.

Năm 2011, khi đã 30 tuổi, Jang Nara trở về quê hương đóng phim. Lúc này, hầu hết người hâm mộ đã dần lãng quên cô và bởi màn ảnh Hàn khi đó ngập tràn các bóng hồng xinh đẹp. "Baby Faced Beauty" là tác phẩm truyền hình đầu tiên của Jang Nara kể từ sau khi hồi hương. Tuy nhiên, phim không đạt hiệu ứng như mong đợi. Song, ít nhất Baby Faced Beauty cũng đã nhắc nhở khán giả nhớ về cái tên Jang Nara sau nhiều năm vắng bóng.

Từ 2013 - 2017, nữ diễn viên ở lại hẳn quê nhà đóng phim và đều đặn góp mặt vào một đến hai bộ phim mỗi năm. Những bộ phim "School 2013", "Định mệnh anh yêu em (Fated to love you - 2014)", "I remember you", "One more Happy Ending", "Go Back Couple",... dù chưa thực sự gây tiếng vang lớn nhưng cũng đã dần lấy lại được hình ảnh của cô trong lòng khán giả. Đến cuối 2018, Jang Nara mới tạo dấu ấn khó phai với The Last Empress. Phim được đánh giá sở hữu nội dung hấp dẫn, kịch tính, dàn diễn viên diễn xuất chắc tay. Bên cạnh đó, vai diễn Oh Sunny cũng cho thấy hướng đi mới trong diễn xuất của Jang Nara. Cô bắt đầu chuyển sang kiểu vai nặng tâm lý, có chiều sâu, phức tạp và gai góc thay vì những vai diễn ngây thơ, hiền lành từ đầu đến cuối phim như trước kia. Điều này chứng minh phong độ diễn xuất không hề sụt giảm qua bao nhiêu năm cùng khả năng biến hóa linh hoạt của Jang Nara. Sau "The Last Empress", ngôi sao sinh năm 1981 tiếp tục khẳng định mình với tác phẩm lấy đề tài đấu đá chốn công sở, ngoại tình - VIP. Lần này, cô tiếp tục gắn bó với dạng nhân vật có tính cách mạnh mẽ, dứt khoát, tâm tư phức tạp. Lên sóng vào dịp cuối năm 2019, phim nhiều lần lập kỷ lục rating. Jang Nara cũng nhiều lần lọt top sao được quan tâm nhất tuần, tháng nhờ sức hút của VIP.

Ngoài khả năng diễn xuất tuyệt vời và ổn định sau nhiều năm hoạt động, Jang Nara còn nổi tiếng với vẻ đẹp trẻ mãi không già của mình. Với khuôn mặt ngây thơ, trong sáng, làn da căng mịn đầy sức sống, đôi mắt trong veo dù đã bước sang tuổi 40 khiến nhiều người không khỏi kinh ngạc. Nhan sắc của cô vẫn khiến những cô gái trẻ cũng phải ghen tị. Truyền thông xứ Hàn thường gọi Jang Nara là "Mỹ nhân không tuổi" để nói về vẻ đẹp đặc biệt này của cô.

Ngày 03/06/2022, trên trang Instagram cá nhân, Jang Nara thông báo chính thức kết hôn với bạn trai kém mình 6 tuổi sau 2 năm tìm hiểu và hẹn hò.

Sự nghiệp âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu tiếng Hàn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết album Vị trí thứ hạng Doanh thu
KOR
[6]
First Story
Danh sách bài hát
  1. 고백 (Confession)
  2. 눈물에 얼굴을 묻는다 (Burying My Face In Tears)
  3. 연 (Yun)
  4. Make it Right
  5. 물고기자리 (Pisces)
  6. 4월이야기 (April Story)
  7. 눈물에 얼굴을 묻는다 (Burying My Face In Tears) (String version)
  8. Gloomy Sunday
  9. Blue
  10. 약속 (Promise) with Wheesung
  11. My Pain
  12. 지독한 사랑 (Vicious Love)
7
Sweet Dream
Danh sách bài hát
  1. Sweet Dream
  2. 아마도사랑이겠죠 (Perhaps Love)
  3. 혼자서도 잘해요 (I Can Do It Well By Myself)
  4. Pinekiss
  5. 철부지 (A Mere Child)
  6. Ending
  7. I'll Be There For You
  8. 뙈지아가 (Pig Baby)
  9. 물망초 (A Forget-Me-Not)
  10. 사막한가운데서 (In The Middle of the Desert)
  11. Snowman
  12. 다시 받아주겠니? (Can You Accept Me Again?)
  13. 바람아 멈추어다오 (Please Stop the Wind)
  14. 아마도 사랑이겠죠 (Perhaps Love) (Radio edit)
1
  • KOR: 442,422+[9]
3rd Story
Danh sách bài hát
  1. We
  2. 별이 빛나는 밤에 (Version 2)
  3. 기도 (Last Pray)
  4. 10년이 지난 후 나는
  5. 그게 정말이니? (Is That True?)
  6. 나도 여자랍니다 (I am a Woman Too)
  7. 키키
  8. My Boy
  9. 약속
  10. 늘 그래왔듯이
  11. Say Good-Bye
  12. 눈물로 남을텐데
  13. 그게 정말이니 (Band version)
  14. 별이 빛나는 밤에
1
My Story (나의 이야기)
Danh sách bài hát
  1. Intro
  2. 달팽이 (Snail)
  3. 겨울일기 (Winter diary)
  4. I Love School
  5. Always
  6. 이젠 괜찮아요 (Now no problem at all)
  7. 혹시라도 (Perhaps)
  8. 모시는 글
  9. 연인 (feat. Shin Hye-sung)
  10. 사랑하기 좋은 날 (Good Day to Love)
  11. 겨울일기 (Bossanova ver.) (Winter diary)
  12. 나 (I)
  13. Make it right
  14. 飛不起來
8
She
Danh sách bài hát
  1. 사랑 부르기 (Calling out love)
  2. 마음을 잃다 (Losing one's mind)
  3. You & I
  4. 손톱 (Fingernails)
  5. 가면무도회 (A Masquerade) (feat. Haha)
  6. 사랑을 향합니다 (Towards love)
  7. Everything for you
  8. Tonight
  9. 이젠 말해볼까 (Shall we talk about it now?)
  10. 당신의 모든 것을 사랑합니다 (I love everything about you)
  11. 사랑 부르기 (Acoustic Ver.)
Dream of Asia
Danh sách bài hát

CD 1

  1. 신기루 (Mirage)
  2. Jump!! Jump!!
  3. 흉터 (Scar)
  4. 미련한 미련이란 것이 (Stupidity What Is Stupidity)
  5. Thinkin’ Of You
  6. 거짓말쟁이 (Liar)
  7. Long Good-Bye
  8. 달맞이 꽃 (Evening Primrose)
  9. 눈의 아이 (Snow Child)
  10. 결혼할래요
  11. Shining Day
  12. Fairytale [English Version]
  13. 신기루 [Japanese Version]
  14. Jump!! Jump!! [Japanese Version]
  15. We [Japanese Version]

CD 2

  1. 우리들의 꿈
  2. 독신주의
  3. 신기루
  4. Jump!! Jump!!
  5. 남은 건 추억뿐
  6. 나를 따라 해 봐
  7. 못된 성질
  8. 멈춘 사랑
  9. 조금만
  10. 달빛은 내 마음을 대신해 [Cantonese Version]
  11. 달빛은 내 마음을 대신해 [Mandarin Version]
11
"—" denotes album did not chart.
* Sales data only available through June 2008.

Album phòng thu Hoa ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên album Danh sách bài hát
One (一张)
  • Định dạng: CD & VCD
  • Ngày phát hành: 20 tháng 1, 2005
  1. 风儿啊!请你停下来
  2. 全世界下雨
  3. 娜拉In China
  4. 飞不起来
  5. Sweet Dream
  6. 恋爱宣言
  7. 我也是女人
  8. 甜蜜蜜
  9. 可能是爱情
  10. Ends
Gong Fu (功夫)
  • Định dạng: CD
  • Ngày phát hành: 7 tháng 12, 2005
  1. 对不起我不爱你
  2. 功夫
  3. 爱上你全部
  4. 我要你崇拜
  5. 梦飞翔
  6. Everyday
  7. 危险恋人
  8. 天边
  9. 出乎预料
  10. 烦着呢
Journey of Love (爱的旅途)
  • Định dạng: CD
  • Ngày phát hành:2 tháng 8, 2012
  1. 愛的出口 Export of Love
  2. 想說給你聽 Want To Say To You
  3. 耍花招 Flashy
  4. 我知道 I Know
  5. 背靠背 Back To Back
  6. 謝謝你給我的幸福 Thank You To My Happiness
  7. 只想起你﹙中﹚I Only Think Of you (Chinese version)
  8. 只想起你﹙韓﹚I Only Think Of You (Korean version)
  9. 救人哪 Rescue Which
  10. 讓心去流浪 Heart To Stray

Collaborative and compilation albums

[sửa | sửa mã nguồn]
Title Album details Peak chart positions Sales
KOR
History My Love
  • Phát hành: May 4, 2002
Jang Nara and Friends
  • Phát hành: April 17, 2003
Danh sách bài hát
  1. 오 해피데이
  2. 피노키오
  3. 그날이후
  4. Friend (Solo Version)
  5. And (performed by Kim Hyun-jung)
  6. Lately (performed by Lee Ki-chan)
  7. Will Be Mine (performed by Lee Soo-young)
  8. Luv N U (performed by Haha, feat. Lil Wow)
  9. Today (performed by Kim Yeong-seok)
  10. Friend (with Lee Ki-chan)
  11. 부디 (performed by The Position)
  12. 그래요 (performed by Johan Kim)
  13. 아무것도 아닌 이야기 (performed by Sung Si-kyung)
  14. 다시 (performed by Natural+)
Vol. 3: Cheer Up
  • Coffee Boy Feat. Jang Na-ra
  • Phát hành: March 30, 2015

Track 3: Fight For Your Love For Your Life

Calling of the Heart -

The Second Story Part 2 'Rest'

Track 1: Jesus Loves Me

Title Year Peak chart
positions
Sales (DL) Album
KOR
[14]
As lead artist
"Ladylike" 2007 No data No data Non-album singles
"Cotton Clouds" (뭉게구름)
"If You Ask Me To" 2008
"Tinker Bell" (팅커벨) 2009
"I Only Think of You" (너만 생각나) 2012 36
"Love" (사랑) 2013
Soundtrack appearances
"It's Alright" 2008 No data No data Opposites Attract OST
"Distant Horizon" (천애지아) 2010 Dong Yi OST Part 1
"Snowman in May" (오월의 눈사람타이틀)
"Orange Tree" (오렌지 나무)
2011 Baby Faced Beauty OST Part 1 & 2
"All Day" (하루 종일) 2014 Mr. Back OST Part 4
"Someday" 2018 Your House Helper OST Part 4
"—" denotes releases that did not chart.
Data not available prior to 2010.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Tựa gốc Vai Notes Quốc gia
2002 Help! I'm a Fish N/A lồng tiếng Hàn [15]
2003 Oh! Happy Day 오! 해피데이 Kong Hee-ji  Hàn Quốc
2007 Girl's Revolution 麻雀要革命 [16]  Trung Quốc
2009 Sky and Ocean 하늘과 바다 Ha-neul  South Korea
2012 Bay Cùng Em 一起飞 Hà Thiên Thiên  Hàn Quốc
Whoever 愛誰誰 Yawen (cameo)
2015 Polaroid 폴라로이드 cameo [17]  Hàn Quốc

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Tựa gốc Vai Đài Notes Quốc gia
2001 New Nonstop 뉴논스톱 Jang Na-ra MBC  Hàn Quốc
2002 Cô gái thông minh 명랑소녀 성공기 Cha Yang-soon SBS
Chuyện tình nàng hề 내 사랑 팥쥐 Yang Song-yee MBC
2003 Hello! Balbari 헬로 발바리 (cameo) KBS2 [18]
2004 Love Is All Around 사랑을 할꺼야 Jin Bo-ra MBC
Silver Love 银色年华 Nara CCTV [19]  Trung Quốc
2005 Banjun Drama
"I Got Married to a Weird Woman"
"My Love Mite"
"Reincarnation"
"And There Was Nothing"
"Strange Village"
"The Golden Age of Gas Man"
대결! 반전 드라마 SBS  Hàn Quốc
Công chúa bướng bỉnh 刁蠻公主 Tư Đồ Tịnh Guangdong Television  Trung Quốc
Wedding 웨딩 Lee Se-na KBS2  Hàn Quốc
2007 Tình yêu trong trắng 纯白之恋 Vưu Hảo Vận Đài Phát thanh truyền hình Hồ Nam [20]  Trung Quốc
2010 Thiết diện ca nữ 铁面歌女 Hu Die/Hu Yin Yin Đài Truyền hình Thiểm Tây [21]
2011 Thái y nghịch ngợm 刁蛮俏御医 Hà Thiên Tâm Công ty Truyền hình Trung Quốc
HNTV
Jiangxi TV
Hubei TV
Southeast TV
[22]
Vẻ đẹp trẻ thơ 동안미녀 Lee So-young KBS2  Hàn Quốc
2012 Race Course 跑馬場 Matsuno Akiko Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc  Trung Quốc
School 2013 학교 2013 Jung In-jae KBS2  Hàn Quốc
2013 Red Palanquin 红轿子 Qiao Lizhen Truyền hình Hồ Châu  Trung Quốc
2014 Định mệnh anh yêu em (Hàn ver) 운명처럼 널 사랑해 Kim Mi-young MBC  Hàn Quốc
Drama Festival "Old Farewell" 오래된 안녕 Han Chae-hee
Quý ông hồi xuân 미스터 백 Eun Ha-soo
2015 One-Winged Eagle 单翼雄鹰 Zhang Lanfang (cameo) Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc [23]  Trung Quốc
Hello Monster 너를 기억해 Cha Ji-an KBS2  Hàn Quốc
2016 Hạnh phúc tìm lại 한번 더 해피엔딩 Han Mi-mo MBC
2017 Cặp đôi vượt thời gian 고백부부 Ma Jin-joo KBS2
2018 Hoàng hậu cuối cùng 황후의 품격 Oh Sunny SBS
2019 Vị khách VIP (Kẻ thứ 3) 브이아이피 Na Jung-sun [24]
2020 Đại chiến kén rể 오 마이 베이비 Jang Ha-ri TvN  Hàn Quốc
2021 Bất động sản trừ tà 대박부동산 Hong Ji-ah KBS2  Hàn Quốc

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2002, ca khúc chính trong phim Chuyện tình nàng hềSweet Dream ra đời nằm trong album cùng tên là album Vol.2, album thành công nhất trong sự nghiệp của Jang Nara và trở thành một trong những album bán chạy nhất ở Hàn Quốc giúp cô giành được nhiều giải thưởng trong đó có 2 giải thưởng Daesang, giải KBS Music Awards, MBC Singer Award, giải đĩa vàng của đài MBC, giải 10 ngôi sao xuất sắc nhất của đài SBS, giải MTV âm nhạc Hàn Quốc. Mọi lễ trao giải âm nhạc lớn nhất trong năm đều vang danh cô.

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]


Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
2001 Golden Disk Awards Best New Artist First Story Đoạt giải
SBS Music Awards Đoạt giải
MBC Music Awards Đoạt giải
2002 Mnet Asian Music Awards Best Female Arist Sweet Dream Đoạt giải
Special Jury Prize Đề cử
Mobile Popularity Award Đoạt giải
KBS Music Awards Grand Prize (Daesang) Đoạt giải
MBC Music Awards Grand Prize (Daesang) Đoạt giải
Most Popular Artist Đoạt giải
KMTV Korean Music Awards KMTV Award Đoạt giải
Golden Disk Awards Main Prize (Bonsang) Đoạt giải
Seoul Music Awards Main Prize (Bonsang) Đoạt giải
KBS Entertainment Awards Best Newcomer in a Variety Show Đoạt giải
SBS Drama Awards Top 10 Stars Cô gái thông minh Đoạt giải
2003 Baeksang Arts Awards Best New Actress Đoạt giải
CCTV-MTV Music Awards Korean Singer Of The Year Đoạt giải
Korea Advertisers Association Good Model Award Đoạt giải
2004 Commendation From The Secretary Of Defense Đoạt giải
Hononary Master's Degree From The Bejing Film Academy Đoạt giải
Mnet Asian Music Awards Best Female Artist Is That True ? Đề cử
2005 China Golden Disk Awards Most Popular Singer Đoạt giải
Asia-Pacific Music Chart Awards Asia's Best Female Singer Đoạt giải
Award for Outstanding Contribution to Korean-Chinese Cultural Exchange Đoạt giải
Top 10 Golden Songs Đoạt giải
Inter-Parliamentary Union Award for Social Service Recipient Đoạt giải
2007 Chunsa Film Art Awards Hallyu Cultural Award Đoạt giải
2008 Asia Model Festival Awards Asia Star Award Đoạt giải
Culture Day Today's Young Artist Awards Đoạt giải
Seoul Tour Awards Best Korean Star Promoting Seoul Tourism Đoạt giải
2009 CSR Korea Awards Special Award (Individual) Đoạt giải
Grand Bell Awards Best Actress Sky And Ocean Đề cử
2010 19th China Golden Rooster and Hundred Flowers Awards Best Actress in a Forgein Film Sky And Ocean Đoạt giải
2011 KBS Drama Awards Top Excellent Award, Actress Vẻ đẹp trẻ thơ Đề cử
Excellent Award, Actress in a Miniseries Đoạt giải
2012 KBS Drama Awards Top Excellent Award, Acterss School 2013 Đề cử
Excellent Award, Actress in a Miniseries Đoạt giải
2014 3rd APAN Srar Awards Top Excellent Award, Actress in a Miniseries Định mệnh anh yêu em (Bản Hàn) Đề cử
MBC Drama Awards Popularity Award, Actress Định mệnh anh yêu em (Bản Hàn) và Quý ông hồi xuân Đoạt giải
Top Excellent Award, Actress in a Miniseries Định mệnh anh yêu em (Bản Hàn) Đoạt giải
Best Couple Award với Jang Huyk Đoạt giải
2015 8th Korea Drama Awards Top Excellent Award, Actress Hello Monster Đề cử
2017 KBS Drama Awards Top Excellent Award, Actress Cặp đôi vượt thời gian Đề cử
Excellent Award, Actress in a Miniseries Đoạt giải
Best Couple Award với Son Ho Jun Đoạt giải
Netizen Award, Female Đề cử
2018 23rd Chunsa Film Art Awards Special Achievement Award Đoạt giải
6th APAN Star Awards Excellent Award, Actress in a Miniseries Cặp đôi vượt thời gian Đề cử
SBS Drama Awards Top Excellent Award, Actress in a Wednesday-Thursday Drama Hoàng hậu cuối cùng Đoạt giải
2019 14th Seoul International Drama Awards Outstanding Korean Actress Đoạt giải
SBS Drama Awards Top Excellent Award, Actress in a Miniseries Vị Khách VIP Đề cử
Producer Award Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Nara[liên kết hỏng]. Nate Profile.
  2. ^ Tên 張娜拉 được cô sử dụng ở Trung Quốc.
  3. ^ Những lời giải thích về tên Jang Na Ra của cha cô Lưu trữ 2008-12-29 tại Wayback Machine, từ website chính thức của cô
  4. ^ [1].Dcnews.17 tháng 3 năm 2008.
  5. ^ [2] Lưu trữ 2020-09-21 tại Wayback Machine.Artsnews. 19 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010
  6. ^ “K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “2001 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ “2002 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  9. ^ “March 2003 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  10. ^ “2003 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  11. ^ “2004 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  12. ^ “February 2005 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  13. ^ “First Half of 2008 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  14. ^ “Gaon Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart.
  15. ^ “장나라 출연「어머! 물고기가 됐어요」시사회 열려”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 6 năm 2002.
  16. ^ “张娜拉再演明朗少女 与余文乐《情系浦江》(图)”. Sina (bằng tiếng Trung). 1 tháng 9 năm 2006.
  17. ^ “Jang Na-ra to star in father's film”. The Korea Times. 9 tháng 8 năm 2013.
  18. ^ “만화 '발바리의 추억' 드라마로.. KBS 새 일일극 '헬로 발바리'. Hankyung (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 12 năm 2002.
  19. ^ “张娜拉中国首部电视剧《银色年华》正式开拍”. Sohu (bằng tiếng Trung). 16 tháng 9 năm 2004.
  20. ^ “人气偶像张娜拉严宽上海电视节聊《纯白之恋》”. Sina (bằng tiếng Trung). 12 tháng 6 năm 2007.
  21. ^ “张娜拉出演《铁面歌女》 打造中国版"吕贝卡". Sohu (bằng tiếng Trung). 9 tháng 3 năm 2010.
  22. ^ “张娜拉恶搞《刁蛮俏御医》现场 表情造型给力”. Sina (bằng tiếng Trung). 30 tháng 11 năm 2010.
  23. ^ “《单翼雄鹰》后期制作 朱铁演绎复兴中国梦”. Sohu (bằng tiếng Trung). 28 tháng 1 năm 2015.
  24. ^ Lee Yae-eun (5 tháng 6 năm 2019). 'VIP' 장나라·이상윤·이청아·곽선영·표예진 출연…오피스 멜로 온다 [공식]”. My Daily (bằng tiếng Hàn).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]