Kepler-35

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kepler-35
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Thiên Nga
Xích kinh 19h 37m 59.2726s[1]
Xích vĩ +46° 41′ 22.952″[1]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổG / G[2]
Kiểu biến quangAlgol[3]
Trắc lượng học thiên thể
Chuyển động riêng (μ) RA: −2279±0058[1] mas/năm
Dec.: −8262±0070[1] mas/năm
Thị sai (π)0.5215 ± 0.0336[1] mas
Khoảng cách6300 ± 400 ly
(1900 ± 100 pc)
Các đặc điểm quỹ đạo[3]
Chu kỳ (P)2073 d
Bán trục lớn (a)0176 au
Độ lệch tâm (e)0.16
Độ nghiêng (i)89.44°
Chi tiết [4]
Kepler-35A
Khối lượng0.8877 M
Bán kính1.0284 R
Độ sáng0.94 L
Hấp dẫn bề mặt (log g)4.3623 cgs
Nhiệt độ5,606 K
Độ kim loại-0.13
Kepler-35B
Khối lượng0.8094 M
Bán kính0.7861 R
Độ sáng0.41 L
Hấp dẫn bề mặt (log g)4.5556 cgs
Nhiệt độ5,202 K
Độ kim loại-0.13
Tuổi8-12 Myr
Tên gọi khác
KOI-2937, KIC 9837578, 2MASS J19375927+4641231
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu
KICdữ liệu

Kepler-35 là hệ sao đôi trong chòm sao Thiên Nga.[5] Hai ngôi sao trong hệ sao đôi này là Kepler-35A và Kepler-35B có khối lượng lần lượt là 89% và 81% M, và cả hai đều được giả định là thuộc loại quang phổ G. Chúng cách nhau 0,176 AU và hoàn thành một quỹ đạo độ lệch tâm xung quanh một tâm chung khối lượng 20,73 ngày một lần.[6]

Hệ hành tinh[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ hành tinh Kepler-35
Thiên thể đồng hành
(thứ tự từ ngôi sao ra)
Khối lượng Bán trục lớn
(AU)
Chu kỳ quỹ đạo
(ngày)
Độ lệch tâm Độ nghiêng Bán kính
b 0.127 MJ 0.60347 131.458 0.042 90.760° 0.728 RJ

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  2. ^ Jean Schneider (2012). “Notes for star Kepler-35(AB)”. Extrasolar Planets Encyclopaedia. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  3. ^ a b Coughlin, J. L.; López-Morales, M.; Harrison, T. E.; Ule, N.; Hoffman, D. I. (2011). “Low-mass Eclipsing Binaries in the Initial Kepler Data Release”. The Astronomical Journal. 141 (3): 78. arXiv:1007.4295. Bibcode:2011AJ....141...78C. doi:10.1088/0004-6256/141/3/78. S2CID 38408077.
  4. ^ Welsh, William F.; và đồng nghiệp (2012). “Transiting circumbinary planets Kepler-34 b and Kepler-35 b”. Nature. 481 (7382): 475–479. arXiv:1204.3955. Bibcode:2012Natur.481..475W. doi:10.1038/nature10768. PMID 22237021. S2CID 4426222.
  5. ^ Leung, Gene C. K.; Hoi Lee, Man (2013). “An Analytic Theory for the Orbits of Circumbinary Planets”. The Astrophysical Journal. 763 (2): 107. doi:10.1088/0004-637X/763/2/107.
  6. ^ Paardekooper, Sijme-Jan; Leinhardt, Zoë M.; Thébault, Philippe; Baruteau, Clément (2012). “HOW NOT TO BUILD TATOOINE: THE DIFFICULTY OF IN SITU FORMATION OF CIRCUMBINARY PLANETS KEPLER 16b, KEPLER 34b, AND KEPLER 35b”. The Astrophysical Journal. 754: L16. arXiv:1206.3484. doi:10.1088/2041-8205/754/1/L16. S2CID 119202035.

Tọa độ: Sky map 19h 37m 59.2726s, +46° 41′ 22.952″