Bước tới nội dung

Komi - Nữ thần sợ giao tiếp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Komi-san wa, komyushou desu.)
Komi - Nữ thần sợ giao tiếp
Bìa tập truyện đầu tiên (tiếng Nhật) với nhân vật Komi Shoko (trái) và Tadano Hitohito (phải)
古見さんは、コミュ症です。
(Komi-san wa, komyu-shō desu.)
Thể loại
Manga
Tác giảOda Tomohito
Nhà xuất bảnShogakukan
Nhà xuất bản tiếng ViệtNhà xuất bản Kim Đồng
Nhà xuất bản khác
Đối tượngShōnen
Ấn hiệuShōnen Sunday Comics
Tạp chíWeekly Shōnen Sunday
Đăng tải18 tháng 5 năm 2016 (2016-05-18) – nay
Số tập35 (danh sách tập)
Phim truyền hình live-action
Đạo diễn
  • Yoshihito Okashita
  • Eiji Ishii
Sản xuấtŌnuma Hiroyuki
Kịch bảnMizuhashi Fumie
Âm nhạcSegawa Eishi
Hãng phimTV Man Union
Kênh gốcNHK General TV
Phát sóng7 tháng 9, 2021 – 1 tháng 11, 2021
Số tập8
Anime truyền hình
Đạo diễn
  • Watanabe Ayumu (tổng)
  • Kawagoe Kazuki
Kịch bảnAkao Deko
Âm nhạcHashimoto Yukari
Hãng phimOLM
Cấp phépNetflix (phát hành trực tuyến)
Kênh gốcTV Tokyo
Phát sóng 7 tháng 10, 2021 23 tháng 6, 2022
Số tập24
icon Cổng thông tin Anime và manga

Komi - Nữ thần sợ giao tiếp, cũng được biết tới với tên gốc Komi-san wa, komyu-shō desu. (Nhật: 古見さんは、コミュ症です。? "Komi và chứng giao tiếp.") là một bộ manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Oda Tomohito. Bộ truyện được đăng trên tạp chí Tuần san Shōnen Sunday của Shogakukan từ tháng 5 năm 2016 với các chương truyện được tập hợp thành 35 tập tankōbon. Bộ truyện được phát hành tại Bắc Mỹ bởi Viz Media và tại Việt Nam bởi Nhà xuất bản Kim Đồng.

Phiên bản phim truyền hình live-action chuyển thể bao gồm 8 tập được phát sóng từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2021, trong khi đó phiên bản anime chuyển thể do OLM sản xuất được phát sóng từ tháng 10 đến tháng 12 cùng năm, mùa 2 được phát sóng sóng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2022. Loạt anime được phát hành trực tuyến toàn cầu bởi Netflix. Tính đến tháng 12 năm 2021, manga đã đạt được 6 triệu bản in. Năm 2022, bộ manga giành giải thưởng Manga Shogakukan lần thứ 67 cho hạng mục shōnen.

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày đầu tiên nhập học ở trường Cao trung Tư thục Itan danh tiếng, Komi Shōko lập tức nhận được sự chú ý từ mọi người qua ngoại hình xinh đẹp và sự lịch thiệp tao nhã. Tuy nhiên Tadano Hitohito, một cậu học sinh cao trung hết sức bình thường được xếp chỗ ngồi kế bên cô ấy, nhận ra rằng phía sau dáng vẻ quý phái đó, Komi lại mắc hội chứng về giao tiếp, không biết làm sao để nói chuyện và không thể kết bạn được với bất kì ai. Từ đó, Tadano quyết định đặt ra kế hoạch giúp Komi có được 100 người bạn, trong đó cậu chính là người bạn đầu tiên của Komi sẽ giúp cô kiếm thêm 99 người bạn nữa.[4]

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]
Komi Shōko (古見 硝子 (Cổ Kiến Tiêu Tử)?)
Lồng tiếng bởi: Koga Aoi[5], đóng bởi: Ikeda Elaiza[6]
Tuy sở hữu một ngoại hình xinh đẹp, cô nàng Komi Shōko lại mắc hội chứng sợ giao tiếp, nó khiến cô hầu như không thể nói chuyện với người khác. Tuy nhiên, bởi vì vẻ cuốn hút và vóc dáng mảnh mai (vẻ đẹp này lại là kết quả từ vấn đề giao tiếp của cô), cô được người khác đánh giá tích cực là có sự tao nhã, khiến cô vô cùng nổi tiếng trong khi lại khiến người khác không dám lại gần cô hơn. Cuộc đối thoại đầu tiên của Komi và Tadano được viết trên bảng đen, cô cũng thường dùng cuốn sổ tay để bày tỏ những cảm xúc của mình. Mặc dù vậy, cô vẫn có khả năng nói chuyện bằng miệng qua điện thoại. Ước mơ của cô là vượt qua được vấn đề giao tiếp này và kết bạn được với 100 người.[4]
Họ của cô gợi nhắc đến chứng bệnh mà những người trong dòng họ Komi (古見 (Cổ kiến)/ コミ?) mắc phải, chứng giao tiếp (コミュ症 (Komyu chứng) Komyushō?).
Tadano Hitohito (只野 仁人 (Chỉ Dã Nhân Nhân)?)
Lồng tiếng bởi: Kajiwara Gakuto[5], đóng bởi: Masuda Takahisa[6]
Tadano là một học sinh cao trung "bình thường" trong mọi góc độ. Phát hiện được vấn đề trong giao tiếp của Komi và mong ước của cô, cậu kết bạn với Komi, hứa sẽ giúp Komi đạt được ước mơ có thêm 99 người bạn nữa và cậu sẽ là người bạn đầu tiên. Trong suốt quá trình của manga, Tadano dần thấy được vấn đề của Komi và hiểu được tính cách của cô hơn. Tên của cậu là một cách chơi chữ của "Tada no Hitohito" (ただの人人? n.đ.'"Chỉ là một người"' hoặc n.đ.'"Một người bình thường"').[4]
Osana Najimi (長名 なじみ (Trường Danh Huấn Nhiễm)?)
Lồng tiếng bởi: Murakawa Rie[5], đóng bởi: Yūtarō[6]
Là một nhân vật với giới tính mơ hồ, Osana Najimi đã là bạn với Tadano từ trường trung học. Najimi được mô tả là một kiểu nhân vật có kỹ năng giao tiếp cực kỳ tốt và làm bạn với tất cả mọi người (hệ quả của việc chuyển chỗ ở thường xuyên lúc nhỏ của Najimi). Tên của nhân vật này là một cách chơi chữ của "Osananajimi" (幼馴染 (Ấu huấn nhiễm)? n.đ.'"Bạn thuở nhỏ"').[4]
Yamai Ren (山井 恋 (Sơn Tỉnh Luyến)?)
Lồng tiếng bởi: Hidaka Rina[7]
Yamai có một nỗi ám ảnh kì lạ với Komi và cực kỳ thù địch với những ai mà cô nghĩ là quá thân thiết với cô ấy, đặc biệt là Tadano. Tên của cô có liên quan đến tính cách yandere của mình.
Nakanaka Omoharu (中々 思春 (Trung Trung Tư Xuân)?)
Lồng tiếng bởi: Okubo Rumi[7]
Là một người mắc Chūnibyō (hội chứng hoang tưởng của tuổi dậy thì). Cô có sở thích chơi game và hay rủ bạn đến nhà chơi mặc dù ban đầu chính cô cũng không thích ý tưởng này.
Agari Himiko (上理 卑美子 (Thượng Lý Ti Mĩ Tử)?)
Lồng tiếng bởi: Fujii Yukiyo[7]
Agari là một cô gái hay lo lắng và có tính cách khổ dâm, cô cũng tự coi mình là chó của Komi. Họ của cô là chơi chữ của Chứng Agari (上がり症 (Thượng chứng)?) tức đối nhân khủng bố chứng.
Yadano Makeru (矢田野 まける (Thỉ Điền Dã Chân Hoa Lưu)?)
Lồng tiếng bởi: Maeshima Ami[8]
Yadano hay coi mình là đối thủ độc nhất với Komi vì cô muốn đánh bại Komi ở hầu hết ở mọi thứ, ngay cả những vấn đề nhỏ nhất. Tên của cô là cách chơi chữ của cụm từ Makeru iyada (負ける嫌だ (Phụ hiềm)? n.đ.'"Ghét thua cuộc"' hoặc n.đ.'"Không chịu thua"').
Kishi Himeko (岸 姫子 Kishi Himeko?)
Lồng tiếng bởi: Uchida Maaya
Kishi là một cô gái cao và là bạn của Yamai. Cánh tay trái của cô được khoác bởi một lớp giáp kim loại.
Onigashima Akako (鬼ヶ島 朱子 (Quỷ Đảo Chu Tử)?)
Lồng tiếng bởi: Sarah Emi Bridcutt[8]
Onigashima là bạn của Yamai. Cô thường vô tư và thân thiện nhưng dễ nổi nóng bởi những thứ bất tiện nhỏ.
Manbagi Rumiko (万場木 留美子 Manbagi Rumiko?)
Đóng bởi: Yoshikawa Ai[6]
Manbagi là một gyaru học chung lớp với Tadano và Komi năm hai cao trung. Ban đầu cô trang điểm quá đậm khiến mọi người sợ hãi và xa lánh cô, cô dần trở nên cô đơn. Tadano và Komi kết bạn với cô và giúp cô vượt qua sự cô đơn. Tên của cô có liên quan đến cách trang điểm ganguro cùa mình.
Chiarai Shigeo (地洗井茂夫 (Địa Tẩy Tỉnh Mậu Phu)?)
Lồng tiếng bởi: Akabane Kenji[9]
Shinobino Mono (忍野裳乃 (Nhẫn Dã Thường Nãi)?)
Lồng tiếng bởi: Ono Kenshō[9]
Sonoda Taisei (園田大勢 (Viên Điền Đại Thế)?)
Lồng tiếng bởi: Sato Yuga[9]
Komi Shōsuke (古見 笑介 Komi Shōsuke?)
Lồng tiếng bởi: Enoki Junya[10]
Em trai của Komi. Mặc dù có thể giao tiếp bình thường nhưng cậu không muốn làm vậy trừ khi cần thiết.
Tadano Hitomi (只野 瞳 Tadano Hitomi?)
Lồng tiếng bởi: Uchida Maaya[10]
Em gái của Tadano. Không giống anh trai, cô ấy rất tăng động và lập dị.
Komi Shūko (古見 秀子 Komi Shūko?)
Lồng tiếng bởi: Inoue Kikuko[11]
Mẹ của Komi. Không giống như con gái, cô có một tính cách hướng ngoại.
Komi Masayoshi (古見 将賀 Komi Masayoshi?)
Lồng tiếng bởi: Hoshino Mitsuaki[11]
Bố của Komi. Giống như con gái, ông cũng mắc chứng rối loạn giao tiếp.
Inaka Nokoko (井中のこ子 (Tỉnh Trung Nãi Lai Tử)?)
Lồng tiếng bởi: Han Megumi[12]
Inaka là một cô gái từ nông thôn và luôn phấn đấu để được như Komi, người cô tin là hình mẫu lý tưởng về cô gái thành thị. Tên của cô là chơi chữ của "Inaka no ko" (田舍の子 (Điền xá chi tử)? n.đ.'"Cô gái nhà quê"' hoặc n.đ.'"Cô gái nhà nông"')
Netsuno Chika (根津野 ちか Netsuno Chika?)
Lồng tiếng bởi: Han Megumi
Netsuno là học sinh năm hai, cô có tính cách rất năng nổ.
Onemine Nene (尾根峰ねね (Vĩ Căn Phong Ninh Ninh)?)
Lồng tiếng bởi: Aoki Ruriko[12]
Onemine là một cô gái tốt bụng và đáng tin cậy được, các bạn cùng lớp coi là có tính cách của người chị. Tên của cô là chơi chữ của từ "Onēsan" (お姉さん (Tỷ)? n.đ.'"Bà chị"' hay n.đ.'"Đại tỷ"').
Otori Kaede (尾鶏楓 (Vĩ Kê Phong)?)
Lồng tiếng bởi: Moriyama Yurika[12]
Otori là một cô gái có tính cách ung dung và chậm chạp. Họ của cô là cách chơi chữ của từ "Ottori" (/ おっとり? n.đ.'"Dịu dàng"' hoặc n.đ.'"Dễ dãi"').
Makoto Katai (片居 誠 (Phiến Kí Thành)?)
Lồng tiếng bởi: Shin'ichirō Kamio[13], đóng bởi: Junpei Mizobata[6]
Katai là một học sinh thường trở nên rất lo lắng khi cố gắng tỏ ra thân thiện. Tuy nhiên, do vẻ ngoài đáng sợ của mình, cậu bị coi là một kẻ du côn.
Naruse Shisuto (成瀬 詩守斗 Naruse Shisuto?)
Lồng tiếng bởi: Katsuyuki Miura[14], đóng bởi: Yu Shirota[15]
Naruse là một học sinh có ảo tưởng về sự vĩ đại và là một bishōnen. Tên của cậu phát âm giống như "kẻ ái kỉ" trong tiếng Nhật.
Kometani Chūsaku (米谷 忠釈 (米谷 忠釋) (Mễ Cốc Trung Thích)/ こめたに ちゅうしゃく?)
Lồng tiếng bởi: Uzawa Shōtarō[14]
Kometani là bạn của Naruse và thường phá vỡ bức tường thứ tư bằng lời thoại của mình. Tên của cậu là chơi chữ của từ "bình luận" (注釋/ ちゅうしゃく?).
Sasaki Ayami (佐々木 あやみ Sasaki Ayami?)
Lồng tiếng bởi: Takahashi Minami[14]
Sasaki là thành viên của nhóm Komi trong chuyến du lịch ngoại khóa năm nhất. Cô là một bậc thầy yo-yo và đã đạt vị trí thứ ba trong giải vô địch thế giới.
Katō Mikuni (加藤 三九二 Katō Mikuni?)
Lồng tiếng bởi: Uchimura Fumiko[14]
Katō là thành viên của nhóm Komi trong chuyến du lịch ngoại khóa năm nhất. Cô mong muốn trở thành một kì thủ shogi chuyên nghiệp.
Satō Amami (左藤 甘美 Satō Amami?)
Lồng tiếng bởi: Live Mukai
Satō là một cô gái ngọt ngào, người luôn đồng ý giúp đỡ bất cứ ai yêu cầu cô ấy. Cô là thành viên của Câu lạc bộ Xã hội học cùng với Ushiroda và Maeda.
Ushiroda Eiko (牛路田 影子 Ushiroda Eiko?)
Lồng tiếng bởi: Uchiyama Mari
Ushiroda là thành viên của Câu lạc bộ Xã hội học cùng với Satō và Maeda. Cô lo lắng vì sự nhân hậu quá mức của Satō. Tên của cô là một cách chơi chữ của "ngồi phía sau" vì cô ấy ngồi sau Komi trong lớp.
Maeda "Jukujosukii" Hoshio (前田 "ジュクジョスキー" 星雄 Maeda Hoshio?)
Lồng tiếng bởi: Kuwata Naoki
Maeda là thành viên của Câu lạc bộ Xã hội học cùng với Satō và Ushiroda. Cậu ngồi trước Komi trong lớp và là người duy nhất không tôn thờ cô ấy. Tên của cậu có nghĩa đen là "yêu phụ nữ lớn tuổi". Nó cũng chứa một cách chơi chữ tương tự như cách chơi chữ với tên của Ushiroda với "Mae" có nghĩa là "ở phía trước".
Tenjouin Ryouko (天上院 旅有子 Tenjouin Ryōko?)
Lồng tiếng bởi: Uchida Maaya[16]
Tenjouin là hướng dẫn viên xe buýt.
Người dẫn chuyện (ナレーション Narēshon?)
Lồng tiếng bởi: Noriko Hidaka[7]

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

"Komi-san wa, komyu-shō desu." do Oda Tomohito viết và minh họa, được xuất bản lần đầu trên tạp chí Tuần san Shōnen Sunday của nhà xuất bản Shogakukan ở dạng chương one-shot vào ngày 16 tháng 9 năm 2015,[17][18] trước khi được mở rộng thành một loạt manga hoàn chỉnh với chương đầu tiên được phát hành vào ngày 18 tháng 6 năm 2016 với vài thay đổi nhỏ.[19] Các chương manga sau đó được Shogakukan tập hợp thành 35 tập tankōbon tính đến ngày 18 tháng 10 năm 2024. Tập đầu tiên được phát hành ngày 16 tháng 9 năm 2016.[20] Vào tháng 11 năm 2018, Viz Media công bố bản quyền tiếng Anh của truyện và phát hành tập đầu tiên từ tháng 6 năm 2019.[21] Tại Đài Loan, Nhà xuất bản Thanh Văn ra mắt bộ truyện vào tháng 2 năm 2018.[22] Tại Việt Nam, bộ truyện được Nhà xuất bản Kim Đồng phát hành vào mùa đông năm 2021 dưới tên "Komi - Nữ thần sợ giao tiếp".[23][24]

Danh sách tập truyện

[sửa | sửa mã nguồn]
#Phát hành Tiếng NhậtPhát hành tiếng Việt
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
01 16 tháng 9, 2016[25]978-4-09-127343-76 tháng 12, 2021[26]978-604-2-23146-6
02 16 tháng 12, 2016[27]978-4-09-127426-720 tháng 12, 2021 [26]978-604-2-23147-3
03 17 tháng 3, 2017[28]978-4-09-127509-710 tháng 1, 2022[29]978-604-2-23148-0
04 16 tháng 6, 2017[30]978-4-09-127575-28 tháng 2, 2022[31]978-604-2-23148-0
05 18 tháng 7, 2017[32]978-4-09-127664-321 tháng 2, 2022[31]978-604-2-23150-3
06 18 tháng 10, 2017[33]978-4-09-127856-27 tháng 3, 2022[34]978-604-2-23151-0
07 18 tháng 12, 2017[35]978-4-09-127885-221 tháng 3, 2022[34]978-604-2-23152-7
08 16 tháng 3, 2018[36]978-4-09-128091-64 tháng 4, 2022[37]978-604-2-23153-4
09 18 tháng 6, 2018[38]978-4-09-128254-525 tháng 4, 2022[37]978-604-2-23673-7
10 18 tháng 9, 2018[39]978-4-09-128390-020 tháng 6, 2022[40]978-604-2-23674-4
11 18 tháng 12, 2018[41]978-4-09-128590-411 tháng 7, 2022[42]978-604-2-23675-1
12 18 tháng 3, 2019[43]978-4-09-128802-88 tháng 8, 2022[44]978-604-2-23676-8
13 18 tháng 6, 2019[45]978-4-09-129166-019 tháng 9, 2022[46]978-604-2-23677-5
14 16 tháng 8, 2019[47]978-4-09-129329-924 tháng 10, 2022[48]978-604-2-23678-2
15 18 tháng 11, 2019[49]978-4-09-129441-821 tháng 11, 2022[50]978-604-2-23679-9
16 18 tháng 2, 2020[51]978-4-09-129555-226 tháng 12, 2022[52]978-604-2-23680-5
17 18 tháng 5, 2020[53]978-4-09-850072-730 tháng 1, 2023[54]978-604-2-23681-2
18 18 tháng 9, 2020[55]978-4-09-850178-620 tháng 2, 2023[54]978-604-2-23682-9
19 18 tháng 11, 2020[56]978-4-09-850277-613 tháng 3, 2023[57]978-604-2-23683-6
20 18 tháng 2, 2021[58]978-4-09-850389-610 tháng 4, 2023[59]978-604-2-28401-1
21 18 tháng 5, 2021[60]978-4-09-850529-68 tháng 5, 2023[61]978-604-2-28402-8
22 18 tháng 8, 2021[62]978-4-09-850644-612 tháng 6, 2023[63]978-604-2-28403-5
23 18 tháng 10, 2021[64]978-4-09-850720-724 tháng 7, 2023[65]978-604-2-28404-2
24 18 tháng 1, 2022[66]978-4-09-850866-27 tháng 8, 2023[67]978-604-2-28405-9
25 18 tháng 4, 2022[68]978-4-09-851058-025 tháng 9, 2023[69]978-604-2-28406-6
26 15 tháng 7, 2022[70]978-4-09-851185-3978-604-2-28407-3
27 18 tháng 10, 2022[71]978-4-09-851349-9978-604-2-28408-0
28 18 tháng 1, 2023[72]978-4-09-851532-5978-604-2-28409-7
29 18 tháng 4, 2023[73]978-4-09-852027-5
30 18 tháng 7, 2023[74]978-4-09-852611-6
31 18 tháng 10, 2023[75]978-4-09-852853-0
32 18 tháng 1, 2024[76]978-4-09-853073-1
33 17 tháng 4, 2024[77]978-4-09-853220-9
34 18 tháng 7, 2024[78]978-4-09-853434-0
Mã ISBN tiếng Việt được lấy từ Cục Xuất bản, In và Phát hành - Bộ thông tin và truyền thông.[79]

Phiên bản chuyển thể anime được lần đầu công bố vào ngày 11 tháng 5 năm 2021. Anime được sản xuất bởi OLM, Watanabe Ayumu làm tổng đạo diễn và Kawaoge Kazuki là đạo diễn, Akao Deko phụ trách viết kịch bản, Nakajima Atsuko thiết kế nhân vật và Hashimoto Yukari sáng tác phần nhạc nền.[80] Bài hát mở đầu phim là "Cinderella" (シンデレラ?) được thực hiện bởi nhóm Cider Girl. Bài hát kết thúc là "Hikareinochi" (ヒカレイノチ?) được trình bày bởi bộ đôi Kitri.[81] Anime được phát sóng trên kênh TV Tokyo từ ngày 7 tháng 10 đến ngày 23 tháng 12 năm 2021.[a] Các tập phim cũng được phát hành toàn cầu theo tuần trên Netflix kể từ ngày 21 tháng 10 đến ngày 6 tháng 1 năm 2022.[82]

Vào ngày 23 tháng 12 năm 2021, Netflix tuyên bố mùa hai được bật đèn xanh.[83] Mùa hai lên sóng từ ngày 7 tháng 4 đến ngày 23 tháng 6 năm 2022 tại Nhật Bản,[a] cùng với đó được phát hành từ ngày 27 tháng 4 trên Netflix.[84] Itō Miku trình bày ca khúc mở đầu phim là "Ao 100 (hyaku) Iro" (青100色?), FantasticYouth thể hiện bài hát cuối phim "Koshaberi Biyori" (小喋日和?).[85]

Danh sách tập phim

[sửa | sửa mã nguồn]
TT.Tiêu đề [86]Đạo diễnBiên kịchKịch bản phân cảnhNgày phát hành gốc [86]Ngày phát sóng toàn cầu
1"Chỉ là, mình ước mình có thể nói."
Chuyển ngữ: "Shaberitain Desu." (tiếng Nhật: 喋りたいんです。)
Kawagoe KazukiAkao DekoKawagoe Kazuki7 tháng 10 năm 2021 (2021-10-07)21 tháng 10, 2021
2"Chỉ là một người bạn thời thơ ấu thôi."
Chuyển ngữ: "Osananajimi Desu." (tiếng Nhật: 幼馴染です。)
"Tớ không phải sát thủ đâu."
Chuyển ngữ: "Koroshiya ja Nai Desu." (tiếng Nhật: 殺し屋じゃないです。)
"Chỉ là công việc vặt đầu tiên thôi."
Chuyển ngữ: "Hajimete no Otsukai Desu." (tiếng Nhật: はじめてのおつかいです。)
Andō DaieiAkao DekoShibata Takumi14 tháng 10 năm 2021 (2021-10-14)28 tháng 10, 2021
3"Chỉ là nỗi sợ sân khấu thôi."
Chuyển ngữ: "Agarishō Desu." (tiếng Nhật: あがり症です。)
"Chỉ là điện thoại di động thôi."
Chuyển ngữ: "Keitai Denwa Desu." (tiếng Nhật: 携帯電話です。)
"Chỉ là bầu cử lớp trưởng thôi."
Chuyển ngữ: "Iinkai Kime Desu." (tiếng Nhật: 委員会決めです。)
"Chỉ là cuộc gọi tình cờ thôi."
Chuyển ngữ: "Machigai Denwa Desu." (tiếng Nhật: 間違い電話です。)
"Chỉ là trò Saitou thôi."
Chuyển ngữ: "Saitō-san Desu." (tiếng Nhật: 齋藤さんです。)
Tanaka TakahiroAkao DekoKawagoe Kazuki21 tháng 10 năm 2021 (2021-10-21)4 tháng 10, 2021
4"Chỉ là cuộc kiểm tra thể chất thôi."
Chuyển ngữ: "Shintai Kensa Desu." (tiếng Nhật: 身体検査です。)
"Chỉ là tình yêu thôi."
Chuyển ngữ: "Ren Desu." (tiếng Nhật: 恋です。)
Kawabata ErkinAkao DekoKawabata Erkin28 tháng 10 năm 2021 (2021-10-28)11 tháng 11, 2021
5"Chỉ là bộ đồng phục mùa hè của mình thôi."
Chuyển ngữ: "Natsufuku Desu." (tiếng Nhật: 夏服です。)
"Chỉ là kì thi thể dục thôi."
Chuyển ngữ: "Tairyoku Sokutei Desu." (tiếng Nhật: 体力測定です。)
"Chỉ là rau, tỏi, rất nhiều mỡ lợn, xì dầu thôi."
Chuyển ngữ: "Yasai Ninniku Abura Mashi Mashi Karame Desu." (tiếng Nhật: ヤサイニンニクアブラマシマシカラメです。)
"Chỉ là hiệp ước máu thôi."
Chuyển ngữ: "Chi no Keiyaku Desu." (tiếng Nhật: 血の契約です。)
Uchinomiya KōkiAkao DekoFudesaka Akinori4 tháng 11 năm 2021 (2021-11-04)18 tháng 11, 2021
6"Chỉ là một trò đùa thôi thôi."
Chuyển ngữ: "Gyagu Desu." (tiếng Nhật: ギャグです。)
"Chỉ là đi mua sắm thôi."
Chuyển ngữ: "Kaimono Desu." (tiếng Nhật: 買い物です。)
"Chỉ là tiệm làm tóc thôi."
Chuyển ngữ: "Biyōin Desu." (tiếng Nhật: 美容院です。)
"Chỉ là thất vọng thôi."
Chuyển ngữ: "Moyamoya Desu." (tiếng Nhật: モヤモヤです。)
"Chỉ là học nhóm thôi."
Chuyển ngữ: "Tesuto Benkyō Desu." (tiếng Nhật: テスト勉強です。)
"Chỉ là kì nghỉ hè thôi."
Chuyển ngữ: "Natsuyasumi Desu." (tiếng Nhật: 夏休みです。)
Murata NaokiSuzumori YumiWatanabe Toshinori11 tháng 11 năm 2021 (2021-11-11)25 tháng 11, 2021
7"Chỉ là bể bơi thôi."
Chuyển ngữ: "Pūru Desu." (tiếng Nhật: プールです。)
"Chỉ là đá bào thôi."
Chuyển ngữ: "Kakigōri Desu." (tiếng Nhật: かき氷です。)
"Chỉ là thư viện thôi."
Chuyển ngữ: "Toshokan Desu." (tiếng Nhật: 図書館です。)
"Chỉ là công viên thôi."
Chuyển ngữ: "Kōen Desu." (tiếng Nhật: 公園です。)
Yokote SōtaSuzumori YumiHōjō Fumiya18 tháng 11 năm 2021 (2021-11-18)2 tháng 12, 2021
8"Chỉ là lễ hội Obon thôi."
Chuyển ngữ: "Obon Desu." (tiếng Nhật: お盆です。)
"Chỉ là lễ hội mùa hè thôi."
Chuyển ngữ: "Omatsuri Desu." (tiếng Nhật: お祭りです。)
"Chỉ là kết thúc kì nghỉ hè thôi."
Chuyển ngữ: "Natsuyasumi mo Owari Desu." (tiếng Nhật: 夏休みも終わりです。)
Ishida NobuAkao DekoFudesaka Akinori25 tháng 11 năm 2021 (2021-11-25)9 tháng 12, 2021
9"Chỉ là một đứa nhóc vùng quê thôi."
Chuyển ngữ: "Inaka no Ko Desu." (tiếng Nhật: 田舎の子です。)
"Chỉ là trò chơi điện tử thôi."
Chuyển ngữ: "Terebi Gēmu Desu." (tiếng Nhật: テレビゲームです。)
"Chỉ là công việc bán thời gian thôi."
Chuyển ngữ: "Arubaito Desu." (tiếng Nhật: アルバイトです。)
"Chỉ là có gì...dính trên mặt cậu kìa."
Chuyển ngữ: "Kao ni Gomi ga Tsuitemasu... Desu." (tiếng Nhật: 顔にゴミがついてます...です。)
Hye-Jin SeoSuzumori YumiKawabata Erkin2 tháng 12 năm 2021 (2021-12-02)16 tháng 12, 2021
10"Chỉ là ngày hội thể thao thôi."
Chuyển ngữ: "Taiikusai Desu." (tiếng Nhật: 体育祭です。)
"Chỉ là cảm giác không thoải mái thôi."
Chuyển ngữ: "Chotto Kurushii Yō na Kimochi Desu." (tiếng Nhật: ちょっと苦しいような気持ちです。)
"Chỉ là buồng chụp ảnh thôi."
Chuyển ngữ: "Purinto Shīru Desu." (tiếng Nhật: プリントシールです。)
Koremoto AkiraSuzumori YumiYajima Tetsuo9 tháng 12 năm 2021 (2021-12-09)23 tháng 12, 2021
11"Chỉ là kế hoạch cho lễ hội văn hóa thôi."
Chuyển ngữ: "Bunkasai no Dashimono Desu." (tiếng Nhật: 文化祭の出し物です。)
"Chỉ là chuẩn bị cho lễ hội văn hóa thôi."
Chuyển ngữ: "Bunkasai Junbi Desu." (tiếng Nhật: 文化祭準備です。)
"Chỉ là phát tờ rơi thôi."
Chuyển ngữ: "Chirashi Kubari Desu." (tiếng Nhật: チラシ配りです。)
"Chỉ là ngày trước lễ hội văn hóa thôi."
Chuyển ngữ: "Bunkasai Zenjitsu Desu." (tiếng Nhật: 文化祭前日です。)
"Chỉ là hầu gái thôi."
Chuyển ngữ: "Meido Desu." (tiếng Nhật: メイドです。)
Noro ShintarōSuzumori YumiHakata Masatoshi16 tháng 12 năm 2021 (2021-12-16)30 tháng 12, 2021
12"Chỉ là lễ hội văn hóa thôi."
Chuyển ngữ: "Bunkasai Desu." (tiếng Nhật: 文化祭です。)
"Chỉ là đêm lễ hội thôi."
Chuyển ngữ: "Kōyasai Desu." (tiếng Nhật: 後夜祭です。)
"Chỉ là sau lễ hội thôi."
Chuyển ngữ: "Uchiage Desu." (tiếng Nhật: 打ち上げです。)
Kawabata Erkin
Ishimaru Fuminori
Kawagoe Kazuki
Akao DekoHakata Masatoshi
Kawagoe Kazuki
23 tháng 12 năm 2021 (2021-12-23)6 tháng 1, 2022
TT.Tiêu đề [86]Đạo diễnBiên kịchKịch bản phân cảnhNgày phát hành gốc [86]Ngày phát sóng toàn cầu
13"Chỉ là mùa đông đến thôi."
Chuyển ngữ: "Fuyu no Otozure Desu." (tiếng Nhật: 冬の訪れです。)
"Chỉ là tên du côn thôi."
Chuyển ngữ: "Furyō Desu." (tiếng Nhật: 不良です。)
"Chỉ là học nhóm tại nhà Nakanaka thôi."
Chuyển ngữ: "Nakanaka-san Chi de Benkyō Desu." (tiếng Nhật: 中々さんちで勉強です。)
"Chỉ là thi cuối kỳ thôi."
Chuyển ngữ: "Kimatsu Tesuto Desu." (tiếng Nhật: 期末テストです。)
Koremoto AkiraAkao DekoKawagoe Kazuki7 tháng 4 năm 2022 (2022-04-07)27 tháng 4, 2022
14"Chỉ là bão thôi."
Chuyển ngữ: "Taifū Desu." (tiếng Nhật: 台風です。)
"Chỉ là ảo mộng thôi."
Chuyển ngữ: "Mōsō Desu." (tiếng Nhật: 妄想です。)
"Chỉ là cà phê mèo thôi."
Chuyển ngữ: "Neko Kafe Desu." (tiếng Nhật: ネコカフェです。)
"Chỉ là trò chơi "Tớ yêu cậu" thôi."
Chuyển ngữ: "Ai Shiteru Gēmu Desu." (tiếng Nhật: 愛してるゲームです。)
Ishida NobuSuzumori YumiItadaki Shinji14 tháng 4 năm 2022 (2022-04-14)4 tháng 5, 2022
15"Chỉ là cảm xúc thôi."
Chuyển ngữ: "Kimochi Desu." (tiếng Nhật: 気持ちです。)
"Chỉ là ảo mộng thôi, phần 2."
Chuyển ngữ: "Mōsō Desu. Ni" (tiếng Nhật: 妄想です。2)
"Chỉ là lời mời ăn trưa thôi."
Chuyển ngữ: "Ohiru no Osasoi Desu." (tiếng Nhật: お昼のお誘いです。)
"Chỉ là khoai lang nướng thôi."
Chuyển ngữ: "Ishi Yakiimo Desu." (tiếng Nhật: 石焼き芋です。)
Maeya ToshihiroSuzumori YumiKojima Masashi21 tháng 4 năm 2022 (2022-04-21)11 tháng 5, 2022
16"Chỉ là Giáng Sinh thôi."
Chuyển ngữ: "Merī Kurisumasu... Desu." (tiếng Nhật: メリークリスマス...です。)
Sasaki SumitoSuzumori YumiHakata Masatoshi28 tháng 4 năm 2022 (2022-04-28)18 tháng 5, 2022
17"Chỉ là người tuyết thôi."
Chuyển ngữ: "Yukidaruma Desu." (tiếng Nhật: 雪だるまです。)
"Chỉ là trận chiến cầu tuyết thôi."
Chuyển ngữ: "Yukigassen Desu." (tiếng Nhật: 雪合戦です。)
"Chỉ là cuối năm thôi."
Chuyển ngữ: "Nenmatsu Desu." (tiếng Nhật: 年末です。)
"Chỉ là năm mới thôi."
Chuyển ngữ: "Gantan Desu." (tiếng Nhật: 元旦です。)
Takagi HiroakiSuzumori YumiTakagi Hiroaki5 tháng 5 năm 2022 (2022-05-05)25 tháng 5, 2022
18"Chỉ là dịp Tết thôi."
Chuyển ngữ: "Sorezore no Oshōgatsu Desu." (tiếng Nhật: それぞれのお正月です。)
"Chỉ là trượt băng thôi."
Chuyển ngữ: "Aisu Sukēto Desu." (tiếng Nhật: アイススケートです。)
"Chỉ là bị cảm lạnh thôi."
Chuyển ngữ: "Kaze Desu." (tiếng Nhật: 風邪です。)
Maeda MotomasaSuzumori YumiKojima Masashi12 tháng 5 năm 2022 (2022-05-12)1 tháng 6, 2022
19"Chỉ là hiểu lầm thôi."
Chuyển ngữ: "Gokai Desu." (tiếng Nhật: 誤解です。)
"Chỉ là ảo giác thôi."
Chuyển ngữ: "Genkaku Desu." (tiếng Nhật: 幻覚です。)
"Chỉ là ái kỉ thôi."
Chuyển ngữ: "Narushisuto Desu." (tiếng Nhật: ナルシストです。)
"Chỉ là chia nhóm cho chuyến tham quan thôi."
Chuyển ngữ: "Shūgakuryokō no Han Kime Desu." (tiếng Nhật: 修学旅行の班決めです。)
Kanno SachikoSuzumori YumiKanno Sachiko19 tháng 5 năm 2022 (2022-05-19)8 tháng 6, 2022
20"Chỉ là chuyến tham quan của trường thôi."
Chuyển ngữ: "Shūgakuryokō Desu." (tiếng Nhật: 修学旅行です。)
Hashimoto MitsuoSuzumori YumiKojima Masashi26 tháng 5 năm 2022 (2022-05-26)15 tháng 6, 2022
21"Chỉ là ngày 2 của chuyến tham quan thôi."
Chuyển ngữ: "Shūgakuryokō 2-nichi-me Desu." (tiếng Nhật: 修学旅行2日目です。)
TBATBATBA2 tháng 6 năm 2022 (2022-06-02)22 tháng 6, 2022
22"Chỉ là ngày Valentine thôi."
Chuyển ngữ: "Barentain Desu." (tiếng Nhật: バレンタインです。)
TBATBATBA9 tháng 6 năm 2022 (2022-06-09)29 tháng 6, 2022
23"Chỉ là quần tất rách thôi."
Chuyển ngữ: "Densen Desu." (tiếng Nhật: 伝線です。)
"Chỉ là "quỷ" và nhóm bạn thôi."
Chuyển ngữ: "Oninikanabō Desu." (tiếng Nhật: 鬼に金棒です。)
"Chỉ là người có ích thôi."
Chuyển ngữ: "Amai Desu." (tiếng Nhật: 甘いです。)
"Chỉ là cuộc tranh cãi thôi."
Chuyển ngữ: "Kenka Desu." (tiếng Nhật: ケンカです。)
TBATBATBA16 tháng 6 năm 2022 (2022-06-16)6 tháng 7, 2022
24"Chỉ là ngày Valentine Trắng thôi."
Chuyển ngữ: "Howaitodē Desu." (tiếng Nhật: ホワイトデーです。)
"Chỉ là một năm thôi."
Chuyển ngữ: "1-Nenkan Desu." (tiếng Nhật: 1年間です。)
TBATBATBA23 tháng 6 năm 2022 (2022-06-23)13 tháng 7, 2022

Live-action

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 23 tháng 7 năm 2021, đài NHK thông báo bộ truyện sẽ được chuyển thể thành loạt phim truyền hình live-action gồm 8 tập, phát sóng từ ngày 6 tháng 9[87][88][89] đến 1 tháng 11[90] cùng năm trên kênh NHK General TV.[6] Ca sĩ Aiko thể hiện bài hát chủ đề của loạt phim.[91]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tháng 9 năm 2018, 10 tập tankōbon đầu tiên đã đạt được 2 triệu bản in.[92] Tính đến tháng 2 năm 2021, 20 tập tankōbon đầu tiên đã đạt được 5.2 triệu bản in.[93] Tính đến tháng 12 năm 2021, bộ manga đã đạt được 6 triệu bản in[94] và tính đến tháng 6 năm 2022, đạt 7.4 triệu bản in.[95]

Năm 2022, Komi - Nữ thần sợ giao tiếp giành giải thưởng Manga Shogakukan lần thứ 67 cho hạng mục shōnen.[96][97]

Bộ manga cũng đứng thứ nhất trong cuộc bình chọn "Mong muốn được chuyển thể anime nhiều nhất" của AnimeJapan vào năm 2020.[98][99]

Series cũng giành giải thưởng Crunchyroll Anime Award cho hạng mục "Anime thể loại hài hước xuất sắc nhất" trong lễ trao giải lần thứ 6 vào năm 2022.[100] Komi Shoko cũng được đề cử cho hạng mục "Nhân vật nữ xuất sắc nhất" trong khi series được đề cử cho hạng mục "Anime thể loại tình cảm xuất sắc nhất".

  1. ^ a b TV Tokyo liệt kê lịch phát sóng của bộ phim là vào lúc 24:00 thứ Tư, tức là lúc 0:00 thứ Năm JST.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “VIZ MEDIA ANNOUNCES NEW PUBLISHING ACQUISITIONS AT ANIME NYC 2018”. Viz Media. 19 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ サンデー発ラブコメ4作品の新刊フェア開催 「おまえら早く付き合っちゃえよ」CM&PV公開. Oricon (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ Goslin, Austen (11 tháng 5 năm 2021). “Komi Can't Communicate's newly announced anime already has a trailer”. Polygon. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ a b c d Oda, Tomohito (2016). 古见さんは、コミュ症です。. 1. Shougakukan. ISBN 978-4091273437.
  5. ^ a b c Rafael Antonio Pineda (Ngày 11 tháng 5 năm 2021). “Komi Can't Communicate Romantic Comedy Manga Gets October TV Anime”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ a b c d e f Mateo, Alex (Ngày 22 tháng 7 năm 2021). “Komi Can't Communicate Manga Gets Live-Action Series on September 6”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  7. ^ a b c d Rafael Antonio Pineda & Alex Mateo (Ngày 17 tháng 8 năm 2021). “Komi Can't Communicate Anime Unveils 1st Video, More Cast, Ending Song, October 6 Debut”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  8. ^ a b Mateo, Alex (Ngày 24 tháng 8 năm 2021). “Komi Can't Communicate Anime Casts Ami Maeshima, Sarah Emi Bridcutt”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2021.
  9. ^ a b c “Komi Can't Communicate Anime Casts Kenji Akabane, Yuga Sato, Kensho Ono”. Anime News Network. Ngày 31 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  10. ^ a b Mateo, Alex (7 tháng 9 năm 2021). “Komi Can't Communicate Anime Casts Junya Enoki, Maaya Uchida”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
  11. ^ a b Mateo, Alex (21 tháng 9 năm 2021). “Komi Can't Communicate Anime Casts Kikuko Inoue, Mitsuaki Hoshino as Komi's Parents”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  12. ^ a b c Mateo, Alex (28 tháng 9 năm 2021). “Komi Can't Communicate Anime Casts Megumi Han, Ruriko Aoki, Yurika Moriyama”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2021.
  13. ^ Mateo, Alex (1 tháng 3 năm 2022). “Komi Can't Communicate Anime's 2nd Season Reveals New Opening/Ending Theme Song Artists, Additional Cast, April 6 Premiere”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022.
  14. ^ a b c d Pineda, Rafael Antonio (15 tháng 3 năm 2022). “Komi Can't Communicate Anime Season 2's Video Reveals More Cast, Previews Theme Songs”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
  15. ^ 城田優、『古見さんは、コミュ症です。』に高校生役で出演 「共感する箇所の多い物語」. Real Sound [ja] (bằng tiếng Nhật). Blueprint Co., Ltd. 30 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
  16. ^ 古見さんは、コミュ症です。公式 [@comisanvote] (26 tháng 5 năm 2022). “古見さん20話ご視聴ありがとうございました!EDクレジットには岸さんで載ってましたが、めっちゃ喋ってガイドしてツッコんでくれた天上院さんは #内田真礼 さんが演じて下さいましたーー!...結婚しろよ。(AS)#古見さん #komisan #内田真礼” (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022 – qua Twitter.
  17. ^ “サンデーにて新鋭の読み切り連弾企画、第1弾にはコミュ症の美少女が登場 - コミックナタリー”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ “週刊少年サンデー:手始めに読み切り5作品 新人・若手の新連載は来月から - MANTANWEB(まんたんウェブ)”. MANTANWEB(まんたんウェブ) (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ “「だがしかし」描き下ろしブロマイドがサンデーに!全サ、コミュ症の新連載も”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 18 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  20. ^ “美少女なのにコミュ症?サンデー発、オダトモヒトが描く学園生活コメディ - コミックナタリー”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ Sherman, Jennifer (ngày 17 tháng 11 năm 2018). “Viz Media Licenses My Hero Academia: Smash!!, Komi Can't Communicate, Beastars Manga”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
  22. ^ “【新書書單】青文出版社2018年2月預定出書表 - 青文出版-讀享娛樂‧領導流行”. Nhà xuất bản Thanh Văn (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ Nhà xuấn bản Kim Đồng (17 tháng 6 năm 2021). “Công bố bản quyền Manga mới”. facebook.com. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
  24. ^ Nhà xuất bản Kim Đồng (19 tháng 8 năm 2021). “Thông báo của nhà xuất bản Kim Đồng về thời gian phát hành tại Việt Nam”. facebook.com. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
  25. ^ 古見さんは、コミュ症です。 1 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  26. ^ a b “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 12/2021”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập 9 tháng 7, 2022.
  27. ^ 古見さんは、コミュ症です。 2 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  28. ^ 古見さんは、コミュ症です。 3 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  29. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 01/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập 9 tháng 7, 2022.
  30. ^ 古見さんは、コミュ症です。 4 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  31. ^ a b “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 02/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập 9 tháng 7, 2022.
  32. ^ 古見さんは、コミュ症です。 5 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  33. ^ 古見さんは、コミュ症です。 6 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  34. ^ a b “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 03/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2022. Truy cập 9 tháng 7, 2022.
  35. ^ 古見さんは、コミュ症です。 7 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  36. ^ 古見さんは、コミュ症です。 8 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  37. ^ a b “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 04/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập 9 tháng 7, 2022.
  38. ^ 古見さんは、コミュ症です。 9 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  39. ^ 古見さんは、コミュ症です。 10 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  40. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 06/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2022. Truy cập 9 tháng 7, 2022.
  41. ^ 古見さんは、コミュ症です。 11 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  42. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 07/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2022. Truy cập 9 tháng 7, 2022.
  43. ^ 古見さんは、コミュ症です。 12 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  44. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 08/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập 4 tháng 8, 2022.
  45. ^ 古見さんは、コミュ症です。 13 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 09/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập 26 tháng 8, 2022.
  47. ^ 古見さんは、コミュ症です。 14 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  48. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 10/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2022. Truy cập 26 tháng 9, 2022.
  49. ^ 古見さんは、コミュ症です。 15 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2019.
  50. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 11/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2022. Truy cập 28 tháng 10, 2022.
  51. ^ 古見さんは、コミュ症です。 16 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  52. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 12/2022”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11, 2022.
  53. ^ 古見さんは、コミュ症です。 17 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  54. ^ a b “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 01+02/2023”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2022. Truy cập 26 tháng 12, 2022.
  55. ^ 古見さんは、コミュ症です。 18 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  56. ^ 古見さんは、コミュ症です。 19 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  57. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 3/2023”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2023. Truy cập 1 tháng 3, 2023.
  58. ^ 古見さんは、コミュ症です。 20 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  59. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 4/2023”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập 29 tháng 3, 2023.
  60. ^ 古見さんは、コミュ症です。 21 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  61. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 5/2023”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2023. Truy cập 29 tháng 4, 2023.
  62. ^ 古見さんは、コミュ症です。 22 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  63. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 6/2023”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập 30 tháng 5, 2023.
  64. ^ 古見さんは、コミュ症です。 23 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  65. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 7/2023”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập 30 tháng 5, 2023.
  66. ^ 古見さんは、コミュ症です。 24 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  67. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 8/2023”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2023. Truy cập 4 tháng 8, 2023.
  68. ^ 古見さんは、コミュ症です。 25 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  69. ^ “LỊCH PHÁT HÀNH SÁCH ĐỊNH KÌ THÁNG 9/2023”. nxbkimdong.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2023. Truy cập 4 tháng 8, 2023.
  70. ^ 古見さんは、コミュ症です。 26 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  71. ^ 古見さんは、コミュ症です。 27 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2022.
  72. ^ 古見さんは、コミュ症です。 28 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
  73. ^ 古見さんは、コミュ症です。 29 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  74. ^ 古見さんは、コミュ症です。 30 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  75. ^ 古見さんは、コミュ症です。 31 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  76. ^ 古見さんは、コミュ症です。 32 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2024.
  77. ^ 古見さんは、コミュ症です。 33 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
  78. ^ 古見さんは、コミュ症です。 34 (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  79. ^ Cục xuất bản, in và phát hành - Bộ thông tin và truyền thông. “Komi - Nữ thần sợ giao tiếp | Cục Xuất Bản”. ppdvn.gov.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.
  80. ^ “アニメ「古見さんは、コミュ症です。」に日高里菜、大久保瑠美、藤井ゆきよが出演(動画あり / コメントあり” [Hidaka Rina, Okubo Rumi và Fujii Yukiyo xuất hiện trong anime "Komi-san wa, komyushou desu"]. Natalie (bằng tiếng Nhật). Ngày 18 tháng 8, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 10, 2021.
  81. ^ “Komi Can't Communicate Anime's Video Previews Theme Songs, Lists Netflix Streaming Globally (Updated)”. Anime News Network. Ngày 14 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  82. ^ “Netflix Debuts Komi Can't Communicate Anime on October 21 With Weekly Stream Outside Japan”. Anime News Network. Ngày 14 tháng 9, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 10, 2021.
  83. ^ Mateo, Alex (22 tháng 12 năm 2021). “Komi Can't Communicate Anime Gets 2nd Season”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  84. ^ Robinson, Jacob (17 tháng 3 năm 2022). 'Komi Can't Communicate' Season 2: Coming to Netflix in April 2022 & What We Know So Far”. What's On Netflix. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
  85. ^ “Komi Can't Communicate Anime's 2nd Season Reveals New Opening/Ending Theme Song Artists, Additional Cast, April 6 Premiere” (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2022. Truy cập Ngày 2 tháng 3 năm 2022.
  86. ^ a b c d “Episōdo Komi-san wa, Komyushō Desu.|Terebi Tōkyō Anime Kōshiki” エピソード 古見さんは、コミュ症です。|テレビ東京アニメ公式 [Các tập Komi không thể giao tiếp|TV Tokyo Anime Official]. TV Tokyo (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
  87. ^ 「古見さんは、コミュ症です。」NHKでドラマ化!増田貴久、池田エライザが出演. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. 23 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  88. ^ Mateo, Alex (22 tháng 7 năm 2021). “Komi Can't Communicate Manga Gets Live-Action Series on September 6”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.
  89. ^ 注目ドラマ紹介:「古見さんは、コミュ症です。」増田貴久主演で人気マンガ実写化 池田エライザが超コミュ症な"古見さん"に. Mantan Web (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2021.
  90. ^ 古見さんは、コミュ症です。:最終話 只野くんを文化祭デートに誘いたい古見さん 万場木さんは背中を押すも.... Mantan Web (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2021.
  91. ^ 増田貴久主演『古見さんは、コミュ症です。』に吉川愛、溝端淳平ら出演へ 主題歌はaiko. Real Sound [ja] (bằng tiếng Nhật). Blueprint Co., Ltd. 10 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  92. ^ 古見さんは、コミュ症です。:「サンデー」の人気マンガが累計200万部突破 LINEスタンプの配信も. Mantan Web (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  93. ^ 『古見さんは、コミュ症です。』20巻発売!PV&TVCM公開中!! (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. 18 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  94. ^ 『古見さんは、コミュ症です。』TVアニメ2期制作決定、2022年4月放送を目指して鋭意制作中! 原作者・オダトモヒト先生、声優の古賀葵さん&梶原岳人さんからのお祝いコメント到着. Animate Times (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
  95. ^ 春アニメ『古見さんは、コミュ症です。』第23話(第2期 第11話)【コミュ71「伝線です。」ほか】のあらすじ&先行場面カット公開!. Animate Times (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.
  96. ^ 決定!!第67回小学館漫画賞最終候補作!! (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. 1 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  97. ^ Mateo, Alex (18 tháng 1 năm 2022). “Komi Can't Communicate, My Love Mix-Up!, Do not say mystery Manga Win 67th Shogakukan Manga Awards”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
  98. ^ “AnimeJapan 2020” アニメ化してほしいマンガランキング 結果発表 [Manga We Want to See Animated Ranking]. AnimeJapan (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  99. ^ Loveridge, Lynzee (24 tháng 3 năm 2020). “180,000 Manga Readers Vote for Their Most Wanted Anime Adaptation”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  100. ^ “2022 Winners--The Anime Awards”. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]