Oda Nobunaga
![]() | Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.tháng 11/2021) ( |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 11/2021) |
Oda Nobunaga | |
---|---|
織田信長 | |
![]() | |
Hữu Đại thần | |
Nhiệm kỳ 1576–1582 | |
Quân chủ | Ōgimachi |
Tiền nhiệm | Konoe Taneie |
Kế nhiệm | Konoe Sakihisa |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 23 tháng 6 năm 1534 Lâu đài Nagoya, Tỉnh Owari, Mạc phủ Ashikaga |
Mất | 21 tháng 6, 1582 Honnō-ji, Heian-kyō | (47 tuổi)
Phối ngẫu | Nōhime Kitsuno |
Con cái | |
Mẹ | Tsuchida Gozen |
Cha | Oda Nobuhide |
Người thân | Lady Otsuya (aunt) Saitō Dōsan (father-in-law) Oichi (sister) Azai Nagamasa (brother-in-law) Shibata Katsuie (brother-in-law) Oda Nobuhiro (brother) Oda Nobuyuki (brother) Oda Nobukane (brother) Oda Nagamasu (brother) Oda Nobuharu (brother) Oda Nobutoki (brother) Oda Hidetaka (brother) Chacha (niece) Ohatsu (niece) Oeyo (niece) Ashikaga Yoshiaki (adopted son) |
Phục vụ trong quân đội | |
Biệt danh | Tên khùng xứ Owari |
Thuộc | ![]() ![]() |
Cấp bậc | Daimyō |
Đơn vị | ![]() |
Tham chiến | xem bên dưới |
Oda Nobunaga (
Ông là con trai thứ hai của thủ hộ (shugo) vùng Owari là Oda Nobuhide. Cuộc đời ông là cuộc đời chinh chiến liên tục, bản thân ông đã thống nhất 1/3 lãnh thổ Nhật Bản cho đến khi qua đời năm 1582 do một cuộc nổi loạn. Người kế thừa ông, Toyotomi Hideyoshi, một người ủng hộ trung thành của nhà Oda, trở thành người đầu tiên thống nhất Nhật Bản và là người có quyền thống trị tối cao trên khắp đất nước kể từ chiến tranh Onin.
Năm 1582, trong khi Nobunaga đi thăm chùa Honnō ở Kyoto, một tướng lĩnh của ông là Akechi Mitsuhide bất ngờ nổi dậy và đem quân đến bao vây chùa. Mitsuhide ra lệnh phóng hỏa đốt chùa, còn Nobunaga tự sát trong biển lửa.
Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]
Theo nhiều tài liệu, Oda Nobunaga hoặc là hậu duệ của nhà Fujiwara hoặc là nhà Taira (rất có thể là dòng của Taira no Shigemori). Dòng dõi của Nobunaga có thể được truy ngược về cụ tổ của ông là Oda Hisanaga, sau đó là cụ cố Oda Toshisada, đến ông nội là Oda Nobusada, tiếp đến cha là Oda Nobuhide và đến chính Oda Nobunaga.
Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]
Nobunaga là con đích trưởng của Oda Nobuhide và Tsuchida Gozen, họ có thêm 3 trai (Nobuyuki, Nobukane và Hidetaka) và 2 gái (Oinu và Oichi).
- Thân phụ: Oda Nobuhide (1510-1551)
- Thân mẫu: Tsuchida Gozen (mất năm 1594)
- Anh em trai:
- Oda Nobuhiro (anh trai, mất năm 1574)
- Oda Nobuyuki (em trai, 1536–1557)
- Oda Nobukane (1548–1614)
- Oda Nagamasu (1548–1622)
- Oda Nobuharu (1548–1622)
- Oda Nobutoki (mất 1556)
- Oda Nobuoki
- Oda Hidetaka (mất năm 1555)
- Oda Hidenari
- Oda Nobuteru
- Oda Nagatoshi
- Chị em gái:
Hậu duệ[sửa | sửa mã nguồn]
Nobunaga lấy Noihime, con gái của Saito Dosan vì mục đích chính trị, nhưng bà không thể sinh con. Nobunaga nạp thêm 2 người thiếp là Kitsuno và phu nhân Saka để nối dõi. Kitsuno đẻ ra Nobutada, con trai trưởng của Nobunaga và là người thừa kế được Nobunaga chỉ định. Khi cả Nobunaga và Nobutada bị giết ở chùa Honno thì Hidenobu, con trai của Nobutada được chọn làm người thừa kế nhà Oda. Một người con khác của Nobunaga là Nobuhide theo đạo Cơ đốc và được Toyotomi Hideyoshi nhận nuôi.
- Con trai:
- Oda Nobukatsu (1558–1630)
- Oda Nobutaka (1558–1583)
- Hashiba Hidekatsu (1567–1585)
- Oda Katsunaga (mất 1582)
- Oda Nobuyoshi (1573–1615)
- Oda Nobusada (1574–1624)
- Oda Nobuyoshi (mất 1609)
- Oda Nagatsugu (mất 15/9/1600)
- Oda Nobumasa (1554-1647, con ngoài giá thú)
- Con gái:
- Tokuhime (1559–1636), lấy Matsudaira Nobuyasu
- Fuyuhime (1561–1641), lấy Gamō Ujisato
- Hideko (mất 1632), lấy Tsutsui Sadatsugu
- Eihime (1574–1623), lấy Maeda Toshinaga
- Hōonin, lấy Niwa Nagashige
- Sannomarudono (mất 1603), làm thiếp của Toyotomi Hideyoshi, lấy Nijō Akizane
- Tsuruhime, lấy Nakagawa Hidemasa
- Oushin, làm thiếp của Saji Kazunari
- Ofuri, lấy Mizune Tadatane
- Toyama Fujin, (con nuôi) lấy Takeda Katsuyori
Trong văn hóa hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]
Nobunaga xuất hiện rất nhiều trong các tiểu thuyết hư cấu và được khắc họa khác nhau trong truyện tranh, hoạt hình, trò chơi điện tử và phim điện ảnh. Có hai khuynh hướng trái ngược nhau khi nói về Nobunaga. Một số miêu tả ông như một con ác quỷ, một tên bạo chúa tàn ác từ trong bản chất trong khi một số miêu tả ông như một người anh hùng.
Trong phim Kagemusha của Akira Kurosawa, Nobunaga được miêu tả là năng động, nhanh nhẹn và tôn trọng cả kẻ thù. Tiểu thuyết lịch sử Taiko Ki của Eiji Yoshikawa miêu tả Nobunaga là một vị quân chủ nhân từ. Trong các trò chơi như Kessen III, Ninja Gaiden II hay dòng game Warriors của Koei, Nobunaga được miêu tả là người anh hùng thực thụ nhưng tàn nhẫn nên hay bị chống đối, mắng chửi thậm chí là bị phản bội, nhất là với những ai thờ Phật. Tuy nhiên điều đó là cần thiết để đạt được mục tiêu thống nhất thiên hạ, đem lại hòa bình cho nhân dân. Ngược lại, nhiều game như Onimusha, Sengoku Basara hay Soul Calibur khắc họa Nobunaga là một kẻ tàn độc bất nhân, sẵn sàng thỏa hiệp với quỷ để đổi lấy mạng sống và bản thân cũng biến thành quỷ.
Trong các trò chơi mang tính chiến lược như Total War: Shogun 2, Civilization V hay Nobunaga's Ambition, Nobunaga được miêu tả khá sát với sử sách và mang tính trung lập hơn.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Sakaiya Taichi (2004), Mười hai người lập ra nước Nhật, Đặng Lương Mô biên dịch, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Oda Nobunaga. |