Quẩy
Loại | Bánh chiên ngập dầu |
---|---|
Địa điểm xuất xứ | Trung Quốc |
Thành phần chính | Bột mì |
Quẩy | |||||||||||||||||||||
Phồn thể | 油條 | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 油条 | ||||||||||||||||||||
Bính âm Hán ngữ | yóutiáo | ||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | oil strip | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Yu Char Kway | |||||||||||||||||||||
Phồn thể | 油炸粿/餜/鬼 | ||||||||||||||||||||
Giản thể | 油炸粿/馃/鬼 | ||||||||||||||||||||
Bính âm Hán ngữ | yóuzháguǒ | ||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | oil-fried pastry (or devil) | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tên tiếng Trung thay thế thứ 2 | |||||||||||||||||||||
Phồn thể | 餜子 | ||||||||||||||||||||
Giản thể | 馃子 | ||||||||||||||||||||
Bính âm Hán ngữ | guǒzi | ||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | pastry | ||||||||||||||||||||
|
Quẩy, còn gọi bánh quẩy, giò cháo quẩy (phương ngữ Nam bộ) hay dầu cháo quẩy (phương ngữ miền Trung), là một loại thực phẩm phổ biến ở châu Á làm từ bột mỳ, pha thêm bột nở, rán vừa chín có dạng một cặp gồm thanh bánh dài có kích thước bằng chiếc xúc xích nhỏ dính nhau, ăn bùi và giòn. Quẩy được dùng kèm theo các món ăn như: phở, bún, miến, mì, cháo...
Sự tích[sửa | sửa mã nguồn]
Tại Quảng Đông, quẩy có tên 油炸鬼 (Yau ja gwai, Phiên âm Hán Việt: Du tạc quỷ) có nghĩa là quỷ sứ bị rán bằng dầu - dầu thiêu quỷ. Theo truyền thuyết Trung Quốc thì cái tên này bắt nguồn từ câu chuyện Nhạc Phi bị vợ chồng Tần Cối và Vương thị hãm hại. Để nguyền rủa hai vợ chồng Tần Cối, người Trung Quốc làm một món ăn gồm hai viên bột dài giống hình người được rán trong dầu, tượng trưng cho hình tượng vợ chồng Tần Cối là hai quỷ sứ bị rán trong vạc dầu ở địa ngục.[1]
Trong hai tên tiếng Việt giò cháo quẩy và dầu cháo quẩy hai chữ giò/dầu và quẩy là từ âm Hán-Việt (thường gọi âm như vậy là một loại của âm Nôm) của (油) và quỷ (鬼). Giò cháo quẩy là tên bắt nguồn từ tiếng Quảng Đông.
Cách làm[sửa | sửa mã nguồn]
Trộn đều bột mì, bột nở, đường, muối, nước rồi nhồi với trứng gà và ủ trong khoảng 1 giờ. Vo khối bột thành dạng dài rồi cán thành từng đoạn cỡ 8 – 10 cm. Chồng hai đoạn bột tạo thành một chiếc quẩy sau đó thả vào chảo dầu sôi, hất qua lại đến khi quẩy có màu vàng là vừa[2]. Quẩy vừa rán xong ăn có vị giòn và bùi.
Cách ăn[sửa | sửa mã nguồn]
Tại Việt Nam, quẩy thường được dùng kèm với cháo (Hà Nội, Sài Gòn), phở, (Hà Nội, Nam Định), bún, hủ tiếu... hoặc ăn kèm với nước chấm pha từ nước mắm, giấm, đường & đu đủ xanh. Tại Trung Quốc, Hương Cảng, Đài Loan quẩy thường được dùng để ăn kèm với cháo hoặc ăn sáng với sữa đậu nành. Quẩy cũng là món ăn sáng phổ biến ở nhiều nước châu Á khác như Miến Điện, Lào, Thái Lan, Singapore,...
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
-
Một hàng quẩy tại Hà Nội
-
Quẩy nguyên chưa cắt có dạng hai viên bột dài
-
Một bát cháo dùng với quẩy
-
Một bát phở bò dùng với quẩy
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ West Lake. A Collection of Folktales. tr. 181. ISBN 9620400542.
- ^ “Quẩy rán”. VnExpress. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2008.