Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sân vận động Jan Breydel (tiếng Hà Lan: Jan Breydelstadion, phát âm [jɑm ˈbrɛidəlˌstaːdijɔn]) là một sân vận động đa năng ở Sint-Andries, Brugge, Bỉ. Sân vận động thuộc sở hữu của thành phố Brugge. Đây là sân nhà của hai câu lạc bộ bóng đá Club Brugge và Cercle Brugge, đều đang thi đấu tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ. Sân được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá.[2] Sân vận động được xây dựng vào năm 1975. Sân hiện có sức chứa 29.042 chỗ ngồi.[2] Trước năm 1999 và trong thời gian diễn ra Euro 2000, sân vận động này được gọi là Sân vận động Olympic (tiếng Hà Lan: Olympiastadion, [oːˈlɪmpijaːˌstaːdijɔn]) và có sức chứa 18.000 chỗ ngồi. Vào tháng 12 năm 2015, mặt cỏ của sân đã được lắp đặt loại cỏ hỗn hợp Mixto của Ý.
Dưới đây là lượng khán giả trung bình mỗi mùa giải trong các trận đấu quốc nội của Cercle Brugge và Club Brugge tại Sân vận động Jan Breydel.[3]
Mùa giải
|
Cercle Brugge
|
Club Brugge
|
1990–91
|
3.941
|
12.500
|
1991–92
|
3.659
|
11.970
|
1992–93
|
3.659
|
11.529
|
1993–94
|
3.647
|
10.176
|
1994–95
|
3.312
|
10.618
|
1995–96
|
4.129
|
14.176
|
1996–97
|
4.021
|
13.824
|
1997–98
|
?
|
13.676
|
1998–99
|
?
|
12.324
|
1999–2000
|
?
|
14.249
|
2000–01
|
?
|
16.265
|
2001–02
|
1.491
|
17.854
|
2002–03
|
2.506
|
20.976
|
2003–04
|
5.103
|
23.716
|
2004–05
|
5.156
|
24.432
|
2005–06
|
5.945
|
25.329
|
2006–07
|
6.552
|
25.034
|
2007–08
|
10.101
|
26.368
|
2008–09
|
10.502
|
26.085
|
2009–10
|
8.833
|
24.368
|
2010–11
|
7.775
|
24.113
|
2011–12
|
8.509
|
24.368
|
2012–13
|
8.459
|
24.433
|
2013–14
|
7.536
|
25.378
|
2014–15
|
7.462
|
26.000
|
2015–16
|
4.725
|
26.129
|
2016–17
|
3.285
|
26.828
|
2017–18
|
5.667
|
26.183
|
2018–19
|
5.658
|
24.399
|
2019–20
|
4.706
|
25.262
|
|
---|
Kỷ nguyên Cúp UEFA, 1971–2009 | Thập niên 1970 | |
---|
Thập niên 1980 |
- Bökelbergstadion, Waldstadion (1980)
- Portman Road, Sân vận động Olympic (1981)
- Ullevi, Volksparkstadion (1982)
- Sân vận động Heysel, Sân vận động Ánh sáng (1983)
- Sân vận động Constant Vanden Stock, White Hart Lane (1984)
- Sân vận động Sóstói, Santiago Bernabéu (1985)
- Santiago Bernabéu, Sân vận động Olympic (1986)
- Ullevi, Tannadice Park (1987)
- Sân vận động Sarrià, Sân vận động Ulrich Haberland (1988)
- Sân vận động San Paolo, Neckarstadion (1989)
|
---|
Thập niên 1990 | |
---|
Thập niên 2000 | |
---|
|
Kỷ nguyên UEFA Europa League, 2009–nay | Thập niên 2010 | |
---|
Thập niên 2020 | |
---|
|