Circus (album của Britney Spears)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Circus
Album phòng thu của Britney Spears
Phát hành28 tháng 11 năm 2008 (2008-11-28)
Thu âmTháng 4 - tháng 9 năm 2008[1][2]
Thể loại
Thời lượng46:15
Hãng đĩaJive
Sản xuấtTeresa LaBarbera Whites (điều hành sản xuất), Larry Rudolph (điều hành sản xuất), Bloodshy & Avant, Benny Blanco, The Clutch, Nate "Danja" Hills, Dr. Luke, Fernando Garibay, Greg Kurstin, Guy Sigsworth, Nicole Morier, Let's Go To War, Max Martin, The Outsyders, Harvey Mason, Jr., Rob Knox
Thứ tự album của Britney Spears
Blackout
(2007)
Circus
(2008)
The Singles Collection
(2009)
Đĩa đơn từ Circus
  1. "Womanizer"
    Phát hành: 3 tháng 10 năm 2008 (2008-10-03)
  2. "Circus"
    Phát hành: 2 tháng 12 năm 2008 (2008-12-02)
  3. "If U Seek Amy"
    Phát hành: 10 tháng 3 năm 2009 (2009-03-10)
  4. "Radar"
    Phát hành: 22 tháng 6 năm 2009 (2009-06-22)
  5. "Unusual You"
    Phát hành: 15 tháng 9 năm 2009 (2009-09-15)

Circus là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 28 tháng 11 năm 2008 bởi hãng JIVE Records. Khác với phần âm nhạc "mang màu sắc tăm tối và hơi hướng thành thị" của album phòng thu trước Blackout (2007), Spears muốn dự án tiếp theo của mình phải "có chút tươi sáng hơn", bằng việc kết hợp phong cách giữa electropopdance-pop. Album được bắt đầu thực hiện vào mùa hè năm 2008 với sự tham gia của nhiều nhà sản xuất từng cộng tác lâu năm với nữ ca sĩ, như Max MartinNate "Danja" Hills.

Sau khi phát hành, Circus nhận được những đánh giá đa phần là tích cực từ giới phê bình, trong đó họ khen ngợi khâu sản xuất của album nhưng cảm thấy có nhiều tranh cãi xung quanh nội dung ca từ. Nó ra mắt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 505.000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu phát hành, trở thành album thứ năm của Spears làm được điều này. Album cũng đứng đầu các bảng xếp hạng tại 9 quốc gia khác. Để quảng bá cho Circus, một loạt các buổi biểu diễn trên truyền hình đã được thực hiện cũng như chuyến lưu diễn thứ 5 trong sự nghiệp của cô, The Circus Starring Britney Spears.

Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Womanizer" đã gặt hái thành công vang dội, trở thành hit quốc tế, với kỉ lục từ vị trí thứ 96 nhảy lên vị trí quán quân sau một tuần trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đây là đĩa đơn thành công nhất của Spears tại Mỹ, kể từ đĩa đơn đầu tay "...Baby One More Time", và nhận được một đề cử giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất. Đĩa đơn thứ hai và thứ ba, "Circus" và "If U Seek Amy", lần lượt đạt vị trí thứ 3 và 19 tại quốc gia này. Circus là album thứ hai trong sự nghiệp của Britney Spears, sau ...Baby One More Time (1999) có 2 đĩa đơn nằm trong top 10 và một đĩa đơn nằm trong top 20, cũng như là album đầu tiên của cô có 2 đĩa đơn lọt vào top 5 trên Hot 100. Với 3.5 triệu bản album và 15 triệu lượt tải các bài hát trong album được tiêu thụ trên toàn cầu, nó đã trở thành album thành công nhất của Spears kể từ In the Zone (2003).[3]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Circus – Bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Womanizer"K. Briscoe/The Outsyders3:43
2."Circus"3:12
3."Out From Under"Guy Sigsworth3:54
4."Kill the Lights"3:59
5."Shattered Glass"
  • Gottwald
  • Kelly
  • Levin
  • Dr. Luke
  • Blanco
  • Kelly[a]
2:53
6."If U Seek Amy"Martin3:37
7."Unusual You"Bloodshy & Avant4:23
8."Blur"
Danja3:09
9."Mmm Papi"3:22
10."Mannequin"
4:06
11."Lace And Leather"
  • Dr. Luke
  • Blanco[b]
2:48
12."My Baby"
  • Spears
  • Sigsworth
Sigsworth3:20
13."Radar" (track tăng cường)
3:49
Tổng thời lượng:46:15
Circus – Bản tăng cường tại Anh quốc, Nhật Bản và bản trực tuyến (track tăng cường)[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Amnesia"
Garibay3:57
Tổng thời lượng:50:18
Circus – Bản tại Mexico, trên Spotify và Musicload.de (track tăng cường)[5][6][7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Rock Boy"
  • Hills
  • Araica
  • Michael Shimshack
Danja3:21
Tổng thời lượng:49:36
Circus – Bản sang trọng (track tăng cường)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Rock Me In"
  • Kurstin
  • Morier[a]
3:17
15."Phonography"
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
  • Muhammad
  • Nelson
  • Lewis
  • Smith
  • Bloodshy & Avant
  • The Clutch
3:35
Tổng thời lượng:53:07
Circus – Bản sang trọng tại Anh quốc và Nhật (track tăng cường)
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
14."Rock Me In"
  • Spears
  • Kurstin
  • Morier
  • Kurstin
  • Morier[a]
3:17
15."Phonography"
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
  • Muhammad
  • Nelson
  • Lewis
  • Smith
  • Bloodshy & Avant
  • The Clutch
3:35
16."Amnesia"
  • Garibay
  • Livingston
Garibay3:57
Tổng thời lượng:57:10
Circus – Bản sang trọng trên iTunes Store tại châu Âu (track tăng cường)[8]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
16."Quicksand"
Garibay4:05
Tổng thời lượng:57:12
Circus – Bản sang trọng trên Amazon MP3 tại Pháp (track tăng cường)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
16."Trouble"
  • Karlsson
  • Winnberg
  • Jonback
  • Muhammad
  • Nelson
  • Lewis
  • Smith
  • Bloodshy & Avant
  • The Clutch
3:34
Tổng thời lượng:56:41
Circus – Bản sang trọng (DVD tăng cường)
STTNhan đềThời lượng
1."Hậu trường thực hiện Album"9:34
2."Womanizer (Director's Cut)" (Video)3:54
3."Bộ sưu tập ảnh" 
Circus – Bản sang trọng tại Nhật (DVD tăng cường)[9]
STTNhan đềThời lượng
3."Circus" (Video)3:43
4."Hậu trường thực hiện video Circus"3:07
5."Bộ sưu tập ảnh" 
Chú thích
  • ^a nghĩa là sản xuất phần giọng hát
  • ^b nghĩa là đồng sản xuất

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm
Chinese Democracy bởi Guns N' Roses
Taiwan International Albums Chart[51]
12 tháng 12 năm 2008
Kế nhiệm
Breakout bởi Miley Cyrus
Swiss Albums Chart
14 tháng 12 năm 2008
Kế nhiệm
Der Mann Mit Der Mundharmonika bởi Michael Hirte
Canadian Albums Chart
20 tháng 12 năm 2008
Kế nhiệm
Dark Horse bởi Nickelback
European Top 100 Albums
20 tháng 12 năm 2008
Kế nhiệm
Black Ice bởi AC/DC
Tiền nhiệm
808s & Heartbreak bởi Kanye West
Album quán quân Billboard 200
20 tháng 12 năm 2008
Kế nhiệm
Fearless by Taylor Swift
Tiền nhiệm:
Ранетки bởi Ранетки
Russian Top 25
12 tháng 1 năm 2009
Kế nhiệm:
Стас Михайлов bởi Жизнь-Река

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

[53][57]
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Argentina (CAPIF)[52] Vàng 30,000^
Úc (ARIA)[54] 2× Bạch kim 140.000^
Bỉ (BEA)[55] Vàng 15,000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[56] Vàng 30,000*
Canada (Music Canada)[58] 3× Bạch kim 240,000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[59] Vàng 15.000^
Pháp (SNEP)[60] Vàng 75.000*
GCC (IFPI Trung Đông)[61] Vàng 3.000*
Đức (BVMI)[62] Vàng 100,000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[63] Vàng 3,000^
Hungary (Mahasz)[64] Vàng 3,000^
Ireland (IRMA)[65] Bạch kim 15.000^
Nhật Bản (RIAJ)[66] Vàng 100,000^
México (AMPROFON)[67] Vàng 40,000^
New Zealand (RMNZ)[68] Bạch kim 15.000^
Ba Lan (ZPAV)[69] Vàng 10,000*
Nga (NFPF)[70] 2× Bạch kim 40,000*
Thụy Sĩ (IFPI)[71] Vàng 15,000^
Anh Quốc (BPI)[72] Bạch kim 300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[74] Bạch kim 1,700,000[73]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày Phiên bản Nhãn Nguồn
Áo 28 tháng 8 năm 2008
  • Tiêu chuẩn
  • sang trọng
Sony
Đức [75]
Thuỵ Sĩ [75]
Vương quốc Anh 1 tháng 12 năm 2008 RCA
Mỹ 2 tháng 12 năm 2008 JIVE
Nhật Bản 3 tháng 12 năm 2008 Tiêu chuẩn Sony [76]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Alex Dobuzinskis (ngày 30 tháng 9 năm 2008). “Britney Spears says she plans to tour again”. Reuters. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
  2. ^ “Britney Spears, Larry Rudolph Return to Studio | Fashion.ie Gossip”. Fashion.ie. ngày 17 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009. [liên kết hỏng]
  3. ^ “Translation result for http://www.hmv.co.jp/news/article/909250129/”. Babelfish.yahoo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  4. ^ “Circus CD.2016 © Britney Spears. All rights reserved”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016. horizontal tab character trong |title= tại ký tự số 15 (trợ giúp)
  5. ^ “iTunes - Música - Circus de Britney Spears”. iTunes Store (MX). Apple Inc. ngày 28 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ “Spotify”. Truy cập 9 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ “iTunes - Music - Circus (Deluxe Version) by Britney Spears”. iTunes Store (IE). Apple Inc. ngày 28 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  9. ^ サーカス-デラックス・エディション (CD+DVD, Deluxe Edition, Limited Edition). Amazon.com (JP).
  10. ^ "Australiancharts.com – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  11. ^ "Austriancharts.at – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  12. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  13. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  14. ^ "Britney Spears Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  15. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn {{{date}}} trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  16. ^ "Danishcharts.dk – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  18. ^ "Britney Spears: Circus" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  19. ^ "Lescharts.com – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  20. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  21. ^ “Top 50 Ξένων Aλμπουμ”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.
  22. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week {{{week}}}, {{{year}}}". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  23. ^ "Italiancharts.com – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  24. ^ "Oricon Top 50 Albums: {{{date}}}" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  25. ^ "Mexicancharts.com – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  26. ^ "Charts.nz – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  28. ^ "Portuguesecharts.com – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  29. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  30. ^ "Spanishcharts.com – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  31. ^ "Swedishcharts.com – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  32. ^ "Swisscharts.com – Britney Spears – Circus" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  33. ^ "Britney Spears | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  34. ^ "Britney Spears Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2013.
  35. ^ “ARIA Top 100 Albums 2008”. Australia Albums Chart. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2009.
  36. ^ “Album 2009 Top-100”. Hit Listerne. Hitlisten.NU Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  37. ^ “Ελληνικό Chart”. Greek Albums Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  38. ^ “Lista Anual del año 2008” (PDF). Mexican Albums Chart. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.
  39. ^ “UK Year End Chart 2008” (PDF). UKChartsPlus. Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009.
  40. ^ “ARIA Top 100 Albums 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2010.
  41. ^ “Jahreshitparade 2010” (bằng tiếng Đức). Hitradio Ö3. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  42. ^ “Jaaroverzichten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  43. ^ “Rapports annuels 2009” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  44. ^ “Album 2009 Top-100” (bằng tiếng Đan Mạch). Danish Albums Chart. Hitlisten.NU. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011.
  45. ^ “Charts Year End: European Top 100 Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 11 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  46. ^ “Best selling physical albums in 2009 in France” (PDF). Syndicat National de l'Édition Phonographique. tr. 22. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2010.
  47. ^ “2009年 アルバム年間TOP100” [Oricon Album Top 100 2009]. Oricon. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  48. ^ “Lista Anual del año 2009” (PDF). Mexican Albums Chart. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.
  49. ^ Music News, Reviews, Articles, Information, News Online & Free Music. Billboard.com. Truy cập 2010-10-17. Lưu trữ 2012-11-02 tại Archive.today
  50. ^ “UK Year End Chart 2009” (PDF). UKChartsPlus. The Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009.
  51. ^ “Taiwanese albums chart”. G-music.com.tw. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2011.
  52. ^ “Chứng nhận album Argentina – Britney Spears – Circus” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  53. ^ “Circus Oro Argentina”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2009.
  54. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2009 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  55. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  56. ^ “Chứng nhận album Brasil – Britney Spears – Circus” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  57. ^ "Circus" de Britney Spears já vendeu mais de 1 milhão nos E.U.A”. portalpopline.com.br. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  58. ^ “Chứng nhận album Canada – Britney Spears – Circus” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  59. ^ “GULD OG PLATIN I AUGUST” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 24 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2011.
  60. ^ “Chứng nhận album Pháp – Britney Spears – Circus” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  61. ^ “Chứng nhận IFPI Trung Đông – 2009” (bằng tiếng Anh). IFPI Trung Đông. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  62. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Britney Spears; 'Circus')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  63. ^ “Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  64. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2009” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  65. ^ “The Irish Charts - 2008 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  66. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Britney Spears – Circus” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013. Chọn 2009年1月 ở menu thả xuống
  67. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Britney Spears ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Circus ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  68. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  69. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2009 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
  70. ^ “Chứng nhận album Nga – Britney Spears – Circus” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  71. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Circus')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  72. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Britney Spears – The Circus” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập The Circus vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  73. ^ Trust, Gary (ngày 24 tháng 3 năm 2015). “Ask Billboard: Britney Spears's Career Sales”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  74. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Britney Spears – Circus” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  75. ^ a b Việc phát hành Circus tạo Áo, Đức và Thuỵ Sĩ:
  76. ^ http://hmv.co.jp/en/artist_Britney-Spears_000000000122859/item_Circus_2795737