Sinh Tồn Đông
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Thực thể địa lý tranh chấp Đảo Sinh Tồn Đông | |
---|---|
![]() Đảo Sinh Tồn Đông nhìn từ xa. | |
Địa lý | |
Vị trí | Biển Đông |
Tọa độ | 9°54′18″B 114°33′42″Đ / 9,905°B 114,56167°ĐTọa độ: 9°54′18″B 114°33′42″Đ / 9,905°B 114,56167°Đ |
Quốc gia quản lý | ![]() |
Tranh chấp giữa | |
Quốc gia | ![]() |
Quốc gia | ![]() |
Quốc gia | ![]() |
Quốc gia | ![]() |
Sinh Tồn Đông là một cồn cát thuộc cụm Sinh Tồn của quần đảo Trường Sa. Đảo này nằm cách đảo Sinh Tồn khoảng 15 hải lý (27,8 km) về phía đông.[1]
Đảo Sinh Tồn Đông là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan, Philippines và Trung Quốc. Hiện Việt Nam đang kiểm soát đảo này như một phần của xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa. Hải quân Việt Nam bắt đầu đóng quân tại đây từ ngày 15 tháng 3 năm 1978.[cần dẫn nguồn]
- Tên gọi: đảo Sinh Tồn Đông; tiếng Anh: Sin Cowe East Island (khái niệm hẹp) hoặc Grierson Reef (khái niệm rộng); tiếng Filipino: Julian Felipe; tiếng Trung: 染青沙洲; bính âm: Rǎnqīng shāzhōu, Hán-Việt: Nhiễm Thanh sa châu
- Grierson Reef là khái niệm dùng để chỉ một rạn san hô có một cồn cát ở bên trên,[2] nơi mà Việt Nam đóng quân và gọi là đảo Sinh Tồn Đông.
- Đặc điểm: trải dài theo hướng tây bắc-đông nam và nằm trên một nền san hô ngập nước có chiều dài 1.200 m rộng đến 600 m. Đảo ban đầu (trước khi được bồi đắp thêm) có chiều dài khoảng 160 m, chiều rộng khoảng 60 m và được bao bọc bởi bờ cát rộng từ 5 đến 10 m. Hai đầu của đảo có hai doi cát thường di chuyển theo mùa sóng gió.[1]
- Môi trường: Trên đảo không có nước ngọt. Đất đai ở đây chủ yếu là cát san hô nên các loài cây rau quả chỉ trồng được trong các ô đất đã được cải tạo. Các loại cây nước lợ như bàng vuông, mù u, phi lao, phong ba, rau muống biển,... mọc khá nhiều; độ che phủ cây xanh chiếm 1/2 diện tích đảo.
- Năm 2014, Việt Nam đã xây bờ kè đảo và mở rộng diện tích nổi của đảo lên hơn hai lần so với phần diện tích nổi trước đây (Khoảng 25.000 m2 so với 11.000 m2).
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă Những điều cần biết về hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và khu vực thềm lục địa phía nam (DK1). Cục Chính trị, Bộ Tư lệnh Hải quân (Việt Nam). 2011.
- ^ Hancox, David; Prescott, Victor (1995). A Geographical Description of the Spratly Islands and an Account of Hydrographic Surveys amongst Those Islands. Maritime Briefings 1 (6). University of Durham, International Boundaries Research Unit. tr. 11. ISBN 978-1897643181.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Bản mẫu:Danh sách xã, thị trấn thuộc huyện Trường Sa