Bước tới nội dung

Tiền Côn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiền Côn
Kun tại 24th Dream Concert 2018
SinhQian Kun
1 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
Thái Ninh, Phúc Kiến,  Trung Quốc
Học vịHọc viện Âm nhạc Đương đại Bắc Kinh
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Vocals
Năm hoạt động2018–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Trung
Phồn thể
Giản thể
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja

Tiền Côn sinh ngày 1 tháng 1 năm 1996, được biết đến với biệt danh Kun, là một ca sĩ, nhạc sĩ và nhà sản xuất người Trung Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc NCT và là trưởng nhóm của WayV hay NCT Trung Quốc.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kun sinh ngày 1 tháng 1 năm 1996 tại Thái Ninh, Phúc Kiến, Trung Quốc.[1] Anh tốt nghiệp Học viện Âm nhạc Đương đại Bắc Kinh.[2][3]

Trong tháng 12 năm 2015, Kun đã được giới thiệu với tư cách là một trong số những thực tập sinh công khai của SM Entertainment hay còn gọi là SM Rookies.

Ngày 4 tháng 4 năm 2016, SM Entertainment đã công bố unit đầu tiên của NCT, NCT U.[4] Kun đã hát phiên bản tiếng Trung của đĩa đơn "Without You" do Taeil, Doyoung và Jaehyun hát ban đầu bằng tiếng Hàn.

2018 – nay: Ra mắt với NCT, WayV và các hoạt động solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào giữa tháng 1, SM Entertainment đã công bố NCT 2018, một dự án có sự tham gia của tất cả 18 thành viên NCT.[5][6] Vào ngày 30 tháng 1, SM đã phát hành một video có tựa đề "NCT 2018 Yearbook # 1", trong đó có tất cả các thành viên trước đó và giới thiệu các thành viên mới bao gồm Kun, Lucas và Jungwoo.[7][8] Anh ấy đã ra mắt chính thức vào ngày 18 tháng 4 năm 2018, với "Black on Black".[9]

Vào tháng 12 năm 2018, Kun được công bố là thành viên của nhóm nhạc Trung Quốc WayV của NCT, được quản lý bởi Label V. Nhóm có 7 thành viên chính thức ra mắt vào ngày 17 tháng 1 năm 2019 với EP đầu tay The Vision, Kun là trưởng nhóm. Đĩa đơn chủ đạo "Regular" là bản làm lại bằng tiếng Quan Thoại của " Regular " bản Hàn của NCT 127.[10][11][12]

Ngày 5 tháng 12 năm 2019, đã có thông báo rằng Kun sẽ tham gia đội hình MC cho chương trình trò chuyện về sắc đẹp Pink Festa cùng với Kim Jong-kook, Hwang Kwang-hee và nhiều hơn nữa.[13][14]

Năm 2020, Kun hợp tác với Zhou Mi của Super Junior-M và bạn cùng nhóm Xiaojun trong đĩa đơn "I'll Be There", phát hành vào ngày 28 tháng 2 ăm 2020.[15][16][17]

Ngày 16 tháng 6 năm 2021, Kun và Xiaojun đã phát hành đĩa đơn kỹ thuật số "Back To You" gồm 3 ca khúc Back To You (bản Trung), Sleepless, Back To You (bản Anh) với tư cách là một unit của WayV, tức WayV-KUN&XIAOJUN.[18][19]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh thu Album
Hàn
Trung
[20]
"I'll Be There"
(với Zhou MiXiaojun)
2020 - - Không phải album đĩa đơn
"—" biểu thị cho bài hát không nằm trong bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “NCT 쿤: 네이버 통합검색”. search.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ “钱锟” (bằng tiếng Trung). 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  3. ^ “优秀毕业生代表!钱锟出席北音毕业礼并荣获"金穗奖" (bằng tiếng Trung). 25 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ Bae, Jung Yun (ngày 11 tháng 4 năm 2016). “NCT U′s Debut Performance to be Showcased in Korea and China”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ “[단독] NCT, 新 대형 프로젝트 컴백 시동…신곡 뮤비위해 출국”. Xports News (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ “Three NCT Teams Debut on World Digital Song Sales Chart: Your Guide to Each One”. Billboard. ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “NCT Unveils 3 New Members; JUNGWOO, KUN and LUCAS!”. SBS News. ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ “NCT, 초대형 프로젝트 '2018 NCT'로 컴백…3월 앨범 발매(공식)”. Naver. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ “NCT 2018 Drops Beastly 'Black on Black' Performance Video”. Billboard. ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  10. ^ “WayV_official”. Weibo (bằng tiếng Trung).
  11. ^ “SM "中신인 웨이션브이, 2019년 1월 데뷔확정"…NCT 대거 합류 [공식입장]”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ Herman, Tamar. “WayV Represents SM Entertainment's Goals For Global Dominance Through Cultural Technology”. Forbes. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ “고준희, 뷰티 예능으로 방송 활동 재개…'핑크페스타' 진행자 발탁”. Naver (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ '핑크페스타' 고준희·김종국·광희·WayV 쿤·김민규 출연..12월 방송[공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ “WATCH: Super Junior M's Zhoumi Collaborates With WayV's Kun And Xiaojun For Encouraging "I'll be there" Special Track”. What The Kpop (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ “슈퍼주니어-M 조미, 웨이션브이 쿤-샤오쥔과 함께 부른 희망 발라드 공개”. Star Daily News (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ “슈퍼주니어-M 조미, 28일 중국어 신곡 '자이 니 썬 팡' 발매”. Naver (bằng tiếng Hàn). 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  18. ^ “Back To You by KUN&XIAOJUN”. Genius (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.
  19. ^ WayV-KUN&XIAOJUN 'Back To You (English Ver.)' MV, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021
  20. ^ “Billboard China Top 100”. Billboard China (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]