Tái Dung

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tái Dung
Thụy hiệuMẫn Khác
Thông tin cá nhân
Sinh(1824-09-17)17 tháng 9, 1824
Mất
Thụy hiệu
Mẫn Khác
Ngày mất
20 tháng 3, 1881(1881-03-20) (56 tuổi)
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Dịch Hanh
Thân mẫu
Khang thị
Anh chị em
Tái Sùng
Hậu duệ
Phổ Liêm
Hoàng tộcÁi Tân Giác La
Nghề nghiệpchính khách
Quốc tịchnhà Thanh
Kỳ tịchChính Lam kỳ (Mãn)

Tái Dung (tiếng Mãn: ᡯᠠᡳ
ᡰ᠊ᡠᠩ
, Möllendorff: dzai žung, giản thể: 载容; phồn thể: 載容; 17 tháng 9 năm 182420 tháng 3 năm 1881) là một tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Tái Dung được sinh ra vào giờ Mùi, ngày 25 tháng 7 (âm lịch) năm Đạo Quang thứ 4 (1824), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ tư của Bối lặc Dịch Hanh, mẹ ông là Trắc thất Khang thị (康氏).[1] Năm Đạo Quang thứ 12 (1832), tháng 9, phụ thân ông qua đời, ông được tập tước Hòa Thân vương đời thứ 6, nhưng Hòa vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Bối tử. Năm thứ 25 (1845), tháng 4, ông nhận mệnh trông coi Thanh Đông lăng. Năm Hàm Phong thứ 4 (1854), ông trở thành Tộc trưởng của Hữu dực cận chi Đệ nhất tộc.[a] Năm thứ 5 (1855), tháng giêng, thụ chức Tán trật đại thần. 1 năm sau (1856), tháng 3, lại nhận mệnh trông coi Thanh Tây lăng. Năm thứ 9 (1859), tháng 10, ông hồi kinh và thay quyền Phó Đô thống Hán quân Chính Hoàng kỳ. Năm thứ 10 (1860), trở thành Tộc trưởng của Hữu dực cận chi Đệ tứ tộc. Năm thứ 11 (1861), tháng 7, thụ Tông Nhân phủ Tả tông nhân (宗人府左宗人). Tháng 8 cùng năm, nhậm Phó Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ.

Năm Đồng Trị nguyên niên (1862), tháng 2, quản lý Tương Hồng kỳ Doanh trại. Tháng 9 cùng năm, quản lý sự vụ Chính Hồng kỳ Giác La học. Sau đó nhậm Tương Hoàng kỳ Hộ quân Thống lĩnh. Năm thứ 2 (1863), tháng giêng, điều làm Phó Đô thống Mông Cổ Tương Hoàng kỳ. Tháng 4 cùng năm, thay quyền Hữu dực Tổng binh.[b] Tháng 12 cùng năm, lại điều làm Phó Đô thống Mãn Châu Tương Bạch kỳ. Năm thứ 3 (1864), tháng 5, nhậm Phó Đô thống Mông Cổ Tương Bạch kỳTương Hoàng kỳ. Tháng 7 cùng năm, thụ Hữu quân Tiền phong Thống lĩnh, quản lý sự vụ Thái Miếu. Tháng 8 cùng năm, nhậm Phó Đô thống Mãn Châu Chính Hoàng kỳ. Năm thứ 4 (1865), tháng 3, nhậm Đô thống Mông Cổ Chính Hoàng kỳ. Tháng 6 cùng năm, nhậm Đô thống Mông Cổ Chính Bạch kỳ. Tháng 7 cùng năm, thụ Nội đại thần. Năm thứ 11 (1872), tháng 9, ông được ban thưởng hàm Bối lặc. Năm thứ 13 (1874), tháng 12, quản lý Doanh trại Mông Cổ Chính Hoàng kỳ.

Năm Quang Tự nguyên niên (1875), tháng 12, nhậm Đô thống Hán quân Tương Lam kỳ. 1 năm sau (1876), tháng 2, lại điều làm Đô thống Hán quân Tương Hồng kỳ. Năm thứ 7 (1881), ngày 21 tháng 2 (âm lịch), giờ Mẹo, ông qua đời, thọ 57 tuổi, được truy thụy Mẫn Khác Bối tử (敏恪貝子).

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nguyên phối: Phú Sát thị (富察氏), con gái của Nghị Dũng công Bác Khải Đồ (博啓圖) - cháu nội của Minh Thụy, là chị/em gái của Cảnh Thọ.
  • Kế thất: Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏), con gái của Thông phán Trưng Lương (徵良).
  • Trắc thất: Hoàng Giai thị (黃佳氏), con gái của Đặc Thông A (特通阿).
  • Thứ thiếp:
    • Vương thị (王氏), con gái của Tam Âm Thông A (三音通阿).
    • Lý thị (李氏), con gái của Văn Khải (文啓).

Con trai[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Phổ Liêm (溥廉; 1854 - 1898), mẹ là Trắc thất Hoàng Giai thị. Năm 1881 được tập tước Hòa Thân vương và được phong Phụng ân Trấn quốc công (奉恩鎭國公). Có năm con trai.
  2. Phổ Ích (溥益; 1856 - 1907), mẹ là Trắc thất Hoàng Giai thị. Được phong Phụ quốc Tướng quân (輔國將軍) kiêm Nhất đẳng Thị vệ (頭等侍衛). Có ba con trai.
  3. Phổ Thụ (溥綬; 1858 - 1906), mẹ là Trắc thất Hoàng Giai thị. Được phong Phụ quốc Tướng quân (輔國將軍). Có bốn con trai.
  4. Phổ Khiêm (溥謙; 1859 - 1864), mẹ là Kế Phu nhân Qua Nhĩ Giai thị. Chết yểu.
  5. Phổ Long (溥隆; 1860 - 1864), mẹ là Thứ thiếp Lý thị. Chết yểu.
  6. Phổ Chấn (溥振; 1860 - 1861), mẹ là Trắc thất Hoàng Giai thị. Chết yểu.
  7. Phổ Sảng (溥爽; 1864 - ?), mẹ là Trắc thất Hoàng Giai thị. Có ba con trai.
  8. Phổ Thành (溥誠; 1865 - ?), mẹ là Thứ thiếp Vương thị. Năm 1885 được cho làm con thừa tự của Tái Trù (載疇).
  9. Phổ Toàn (溥全; 1866 - 1866), mẹ là Trắc thất Hoàng Giai thị. Chết yểu.
  10. Phổ Thâm (溥深; 1868 - 1876), mẹ là Thứ thiếp Vương thị. Chết yểu.
  11. Phổ Quế (溥桂; 1869 - 1888), mẹ là Thứ thiếp Vương thị. Vô tự.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Những năm Ung Chính, kỳ tịch của Tông thất (Cận chi) được chia theo"Tả dực" tức cánh trái (gồm Tương Hoàng kỳ, Chính Bạch kỳ, Tương Bạch kỳ, Chính Lam kỳ) và "Hữu dực" tức cánh phải (gồm Chính Hoàng kỳ, Chính Hồng kỳ, Tương Hồng kỳ, Tương Lam kỳ). Mỗi "dực" sẽ được chia làm 20 "Tộc" (như Tả dực có Tương Hoàng 1 tộc, Chính Bạch 3 tộc, Tương Bạch 3 tộc, Chính Lam 13 tộc). Ở mỗi "Tộc" như vậy sẽ thiếp lập 1 "Tộc trưởng", 1-3 "Học trưởng" tùy theo nhân khẩu của Kỳ. Đến những năm Càn Long đã quy định lại: 40 tộc "Cận chi" được chia trước đây trở thành "Viễn chi Tông thất", lại thiết lập vài cái "Cận chi" mới. Sau tiếp tục quy định, Cận chi chia làm 6 tộc, Tả dực 2 tộc, Hữu dực 4 tộc. Mỗi tộc thiết lập 1 Tộc trưởng, 2 Học trưởng.
  2. ^ Bát kỳ được chia là "Tả dực" tức cánh trái (gồm Tương Hoàng kỳ, Chính Bạch kỳ, Tương Bạch kỳ, Chính Lam kỳ) và "Hữu dực" tức cánh phải (gồm Chính Hoàng kỳ, Chính Hồng kỳ, Tương Hồng kỳ, Tương Lam kỳ)
  1. ^ “Ái Tân Giác La Tông phổ”. 《 爱新觉罗宗谱 》1 册甲一第 204 页记载: 奕亨四子 - 载容 (贝勒衔固山敏恪贝子) 生有十一子 道光四年甲申闰七月廿五日未时生, 母侧室康氏康玉成之女. 道光十二年闰九月袭固山贝子, 道光廿五年四月派往守护东陵, 咸丰元年派往守护东陵, 四年九月管理右翼近支头族族长, 五年正月授散秩大臣, 七月授前引大臣, 六年三月派往守护西陵, 九年二月回京, 十月署理正黄旗汉军副都统, 十年闰三月授右翼近支第四族族长, 五月补近内大臣班, 十一年七月授宗人府左宗人, 八月授镶红旗蒙古副都统, 同治元年二月管理镶红旗新旧营房, 三月派値年旗大臣, 九月管理正红旗觉罗学事务, 是月授镶黄旗护军统领, 十月派稽察紫禁城内地面, 二年正月调补镶黄旗蒙古副都统, 四月署理右翼总兵, 十二月调补镶白旗满洲副都统, 三年五月署理镶白旗蒙古副都统, 五月署理镶黄旗蒙古副都统, 七月授右翼前锋统领, 管理太庙袷祭并近支婚嫁事件, 八月署理正黄旗满洲副都统, 十月派稽察紫禁城内地面, 十二月调补左翼前锋统领, 十二月派値年旗大臣, 四年三月授正黄旗蒙古都统, 六月署理正白旗蒙古都统, 七月授内大臣, 四年十二月派管宴大臣, 七年六月派专操大臣, 十一年九月赏加贝勒衔, 十三年七月派稽察坛庙大臣, 是年十二月管理正黄旗蒙古新旧营房, 光绪元年三月派稽察七仓大臣, 十二月署理镶蓝旗汉军都统, 二年二月署理镶红旗汉军都统, 光绪七年辛巳二月二十一日卯时溘逝, 年 57 岁, 谥曰敏恪. 嫡夫人富察氏博啓图之女, 继夫人瓜尔佳氏通判徵良之女, 侧室黄佳氏特通阿之女, 妾王氏三音通阿之女, 妾李氏文啓之女, 妾姚氏阿兰泰之女.