Yêu không kiểm soát
Yêu không kiểm soát | |
---|---|
Thể loại | hài hước, lãng mạn, kịch tính |
Kịch bản | Lee Kyung-hee |
Đạo diễn | Park Hyun-suk Cha Young-hoon |
Diễn viên | Kim Woo-bin Bae Suzy |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 20 |
Sản xuất | |
Giám chế | Kim Sung-geun |
Nhà sản xuất | Park Woo-ram Kim Min-kyung |
Đơn vị sản xuất | Samhwa Networks SidusHQ |
Nhà phân phối | Korean Broadcasting System |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | KBS2 |
Phát sóng | 6 tháng 7 năm 2016 | – 9 tháng 8 năm 2016
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Yêu không kiểm soát (Tiếng Hàn: 함부로 애틋하게; Hanja: 任意依戀; Romaja: Hamburo aeteuthage; Tiếng anh: Uncontrollably Fond) là drama truyền hình Hàn Quốc có sự góp mặt của Kim Woo-bin và Bae Suzy.[1][2][3][4][5] Phim được phát sóng vào thứ tư và thứ năm hàng tuần trên KBS2 lúc 21:55 từ 6 tháng 7 năm 2016 đến ngày 8 tháng 9 năm 2016.[6]
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim xoay quanh câu chuyện tình yêu của đôi bạn trẻ chơi thân với nhau từ nhỏ. Vì một số lý do mà cả hai phải xa cách và sau nhiều năm mới gặp lại.
Khi lớn lên, Shin Joon Young (do Kim Woo Bin thủ vai) hiện đã là một ngôi sao nổi tiếng, với tính cách hống hách, kiêu ngạo. Trong khi đó, No Eul (do Bae Suzy thủ vai) từ một cô bé nhút nhát giờ đã trở thành một nhà sản xuất phim tài liệu với tính cách mạnh mẽ.
Noh Eul đã có một tuổi thơ khó khăn. Cha cô qua đời trong một vụ tai nạn khiến Noh Eul phải nghỉ học và kiếm sống cho bản thân và em trai cô. Biến cố khiến cô trở nên coi trọng đồng tiền hơn công lý, luôn cố gắng giữ quan hệ với những người mạnh hơn mình. Còn Shin Joon-young vốn đã có kế hoạch cho cuộc đời mình. Mẹ anh muốn anh trở thành một công tố viên để nối gót người cha ghẻ lạnh của mình, nhưng một sự cố đã xảy ra khiến anh phải bỏ học luật và trở thành một ca sĩ kiêm diễn viên.
Sau này, hai người gặp nhau thường xuyên vì công việc. Tuy vậy, họ cứ chạm trán là lại gây gổ, để rồi qua thời gian họ đã dần nảy sinh tình cảm với nhau.
Bộ phim đánh dấu sự trở lại của hai diễn viên trẻ sau 3 năm vắng bóng trên màn ảnh nhỏ.
Phân vai
[sửa | sửa mã nguồn]Vai chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Woo-bin vai Shin jun-young
- Bae Suzy vai No Eul
- Lim Ju-hwan vai Choi Ji-tae[7]
- Lim Ju-eun vai Yoon Jeong-eun[7]
Những người xung quanh Shin Joon-young
[sửa | sửa mã nguồn]- Jin Kyung vai Shin Young-ok[8]
- Choi Moo-sung vai Jang Jung-shik[8]
- Hwang Jung-min vai Jang Jung-ja
- Park Soo-young vai CEO Namgoong
- Jung Soo-kyo vai Jang Kook-young
- Jang Hee-ryoung vai Jang Man-ok (Trương Mạn Ngọc)[9]
Những người xung quanh No Eul
[sửa | sửa mã nguồn]- Lee Seo-won vai No Jik
- Park Hwan Hee vai Go Na-ri
- Kim Jae-hwa vai Kim Bong-suk
Những người xung quanh Choi Ji-tae
[sửa | sửa mã nguồn]- Yu Oh-seong vai Choi Hyeon-joon[8]
- Jung Seon-kyung vai Lee Eun-soo[8]
- Ryu Won vai Choi Ha-roo[9]
Những người xung quanh Yoon Jeong-eun
[sửa | sửa mã nguồn]- Jung Dong-hwan vai Yoon Sung-Ho
Quá trình sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Quay phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim bắt đầu quay vào ngày 26 tháng 11 năm 2015 tại Đại học Kyungnam ở Changwon, tỉnh Gyeongsang Nam, Hàn Quốc và hoàn thành vào ngày 12 tháng 4 năm 2016.
Thông tin bên lề
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim tái hợp Kim Woo-bin và Lim Ju-eun, cả hai đều đóng vai chính trong bộ phim truyền hình ăn khách Những người thừa kế và Bae Suzy, Jin Kyung và Kim Ki-bang đóng vai chính trong bộ phim lịch sử Cửu Gia Thư.
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Uncontrollably Fond Original Sound Track | |
---|---|
Album soundtrack của nhiều nghệ sĩ | |
Phát hành | Vol 1: 29 tháng 7 năm 2016 (digital) 11 tháng 8 năm 2016 (CD) Vol 2: 8 tháng 9 năm 2016 (digital) 13 tháng 9 năm 2016 (CD) |
Thể loại | K-pop, soundtrack |
Hãng đĩa | Samhwa Networks/SidusHQ/Gazi Contents/LOEN L200001286 (Volume 1) L200001299 (Volume 2) |
Phần
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Ring My Bell" | Suzy (Miss A) | 3:27 |
2. | "Ring My Bell" (Inst.) | 3:27 | |
Tổng thời lượng: | 6:54 |
Phần 2
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Find the Differences (틀린그림찾기)" | Lim Seul-ong, Kisum | 3:14 |
2. | "Find the Differences" (Inst.) | 3:14 | |
Tổng thời lượng: | 6:28 |
Phần 3
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Say Goodbye (My Heart Speaks) (가슴이 말해)" | Kim Na-young | 4:09 |
2. | "Say Goodbye (My Heart Speaks)" (Inst.) | 4:09 | |
Tổng thời lượng: | 8:18 |
Phần 4
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Only U" | Junggigo | 3:15 |
2. | "Only U" (Inst.) | 3:15 | |
Tổng thời lượng: | 6:30 |
Phần 5
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "I Miss You (보고싶어)" | Hyolyn (Sistar) | 3:49 |
2. | "I Miss You (보고싶어)" (Inst.) | 3:49 | |
Tổng thời lượng: | 7:38 |
Phần 6
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Picture In My Head (내 머릿속 사진)" | Kim Woo-bin | 3:44 |
2. | "Picture In My Head (내 머릿속 사진)" (Inst.) | 3:44 | |
3. | "Do You Know (혹시 아니)" | Kim Woo-bin | 4:15 |
4. | "Do You Know (혹시 아니)" (Inst.) | 4:15 | |
Tổng thời lượng: | 15:58 |
Phần 7
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Don't Push Me (밀지마)" | Wendy, Seulgi (Red Velvet) | 3:20 |
2. | "Don't Push Me (밀지마)" (Inst.) | 3:20 | |
3. | "Don't Push Me (밀지마) (Ballad Ver.)" | Wendy, Seulgi (Red Velvet) | 3:30 |
4. | "Don't Push Me (밀지마) (Ballad Ver.)" (Inst.) | 3:30 | |
Tổng thời lượng: | 13:40 |
Phần 8
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "From When and Until When (어디부터 어디까지)" | Tei | 4:07 |
2. | "From When and Until When (어디부터 어디까지)" (Inst.) | 4:07 | |
Tổng thời lượng: | 8:14 |
Phần 9
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "I Love You (사랑해요)" | Kim Bum-soo | 4:08 |
2. | "I Love You (사랑해요)" (Inst.) | 4:08 | |
Tổng thời lượng: | 8:16 |
Phần 10
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Love Is Hurting (사랑이 아프다)" | Hwanhee (Fly to the Sky) | 4:01 |
2. | "Love Is Hurting (사랑이 아프다)" (Inst.) | 4:01 | |
Tổng thời lượng: | 8:02 |
Phần 11
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "My Love" | Honey G | 3:38 |
2. | "My Love" (Inst.) | 3:38 | |
Tổng thời lượng: | 7:16 |
Phần 12
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Shower (소나기)" | Eric Nam | 4:28 |
2. | "Shower (소나기)" (Inst.) | 4:28 | |
Tổng thời lượng: | 8:56 |
Phần 13
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "I Can Live (살 수 있다고)" | Kim Yeon-joon (김연준) | 3:45 |
2. | "I Can Live (살 수 있다고)" (Inst.) | 3:45 | |
Tổng thời lượng: | 7:30 |
Phần 14 (a/k/a the Uncontrollably Fond Pop OST)
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "A Little Braver" | New Empire | 3:28 |
2. | "A Little Braver" (Inst.) | 3:28 | |
3. | "Golden Love" | Midnight Youth | 4:01 |
4. | "Golden Love" (Inst.) | 4:01 | |
5. | "Across The Ocean" | New Empire | 3:50 |
6. | "Across The Ocean" (Inst.) | 3:50 | |
Tổng thời lượng: | 22:38 |
Phần 15
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "When It's Good (좋을땐)" | Bae Suzy (Miss A) | 4:14 |
2. | "When It's Good (좋을땐)" (Inst.) | 4:14 | |
Tổng thời lượng: | 8:28 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Jin, Min-ji (ngày 21 tháng 8 năm 2015). “Kim Woo-bin, Suzy to share the screen”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
- ^ Ahn, Woorim (ngày 20 tháng 8 năm 2015). “Suzy To Appear in 'Uncontrollably Fond' With Kim Woo Bin”. BNTNews. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
- ^ Lim, Jeong-yeo (ngày 20 tháng 8 năm 2015). “Kim Woo-bin and Suzy to costar in new drama”. The Korea Herald. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
- ^ Ahn, Sung-mi (ngày 26 tháng 11 năm 2015). “Kim Woo-bin spotted with Suzy”. The Korea Herald. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
- ^ Jeong, Ji-won (ngày 17 tháng 11 năm 2015). “김우빈·수지 '함부로애틋하게', 100% 사전제작 된다”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
- ^ Jang, Seo-jeong (ngày 17 tháng 11 năm 2015). “'함부로 애틋하게' 측 "12일 촬영종료..7월 6일 첫방"[공식입장]”. Daum (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b Ahn, Sung-mi (ngày 11 tháng 11 năm 2015). “Stars confirmed for Kim Woo-bin and Suzy's new rom-com”. The Korea Herald. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b c d Park, Gui-im (ngày 1 tháng 12 năm 2015). “'함부로 애틋하게' 유오성·진경·최무성, 출연 확정…명품 조연 라인업”. TV Report (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b Lee, Seung-gil (ngày 3 tháng 12 năm 2015). “'신예' 장희령·류원, '함부로애틋하게' 합류…김우빈·수지와 호흡”. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.