Xe trượt lòng máng tại Thế vận hội Mùa đông 2018

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xe trượt lòng máng
tại Thế vận hội Mùa đông lần thứ XXIII
Địa điểmAlpensia Sliding Centre
Thời gian18-25 tháng 2
Số nội dung3 (2 nam, 1 nữ)
Số VĐV164 từ 22 quốc gia
← 2014
2022 →

Xe trượt lòng máng (bobsleigh) tại Thế vận hội Mùa đông 2018 diễn ra tại Alpensia Sliding Centre, Pyeongchang, Hàn Quốc[1] từ 18 tới 25 tháng 2 năm 2018. Có ba nội dung được tổ chức.

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 170 suất cho các vận động viên thi đấu tại đại hội (130 nam và 40 nữ). Việc xét tư cách tham dự dựa trên bảng xếp hạng thế giới ngày 18 tháng 1 năm 2018.[2]

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

[3]

Giờ địa phương là UTC+9.

Ngày Giờ Nội dung
18 tháng 2 20:05 Hai người nam lượt 1 và 2
19 tháng 2 20:15 Hai người nam lượt 3 và 4
20 tháng 2 20:50 Hai người nữ lượt 1 và 2
21 tháng 2 20:40 Hai người nữ lượt 3 và 4
24 tháng 2 09:30 Bốn người nam lượt 1 và 2
25 tháng 2 09:30 Bốn người nam lượt 3 và 4

Huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng tổng sắp[sửa | sửa mã nguồn]

  Đoàn chủ nhà ( Hàn Quốc (KOR))
HạngĐoànVàngBạcĐồngTổng số
1 Đức (GER)3104
2 Canada (CAN)1012
3 Hoa Kỳ (USA)0101
 Hàn Quốc (KOR)0101
5 Latvia (LAT)0011
Tổng số (5 đơn vị)4329

Các nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung Vàng Bạc Đồng
Hai người nam[4]
chi tiết
 Canada (CAN)
Justin Kripps
Alexander Kopacz
3:16.86 Không được trao  Latvia (LAT)
Oskars Melbārdis
Jānis Strenga
3:16.91
 Đức (GER)
Francesco Friedrich
Thorsten Margis
Bốn người nam[5]
chi tiết
 Đức (GER)
Francesco Friedrich
Candy Bauer
Martin Grothkopp
Thorsten Margis
3:15.85  Đức (GER)
Nico Walther
Kevin Kuske
Alexander Rödiger
Eric Franke
3:16.38 Không được trao
 Hàn Quốc (KOR)
Won Yun-jong
Jun Jung-lin
Seo Young-woo
Kim Dong-hyun
Hai người nữ[6]
chi tiết
 Đức (GER)
Mariama Jamanka
Lisa Buckwitz
3:22.45  Hoa Kỳ (USA)
Elana Meyers Taylor
Lauren Gibbs
3:22.52  Canada (CAN)
Kaillie Humphries
Phylicia George
3:22.89

Quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 164 vận động viên từ 22 nước tham dự[7] (số vận động viên ở trong ngoặc). Đây là lần đầu tiên Nigeria giành quyền tham dự Thế vận hội Mùa đông.[8][9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Venues”. www.pyeongchang2018.com/. Ban tổ chức Olympic Pyeongchang 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ 17 tháng 5 năm 2016_-_PyeongChang_2018_Qualification_System_-_Bobsleigh_V2.pdf “Qualification Systems for XXIII Olympic Winter Games, PyeongChang 2018” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). International Bobsleigh & Skeleton Federation. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng]
  3. ^ “Schedule”. POCOG. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ “Two-man results” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ “Four-man results” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ “Two-woman results” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ 17 tháng 11 năm 2017/nigerias-bobsled-team-off-to-winter-olympics/9163162 “Nigerian bobsled team will be country's first-ever Winter Olympics representatives” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). ABC News (Australia). ngày 17 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ CTV National News. ngày 16 tháng 11 năm 2017. CTV.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]