Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mỏ Cày Bắc”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng iOS |
|||
Dòng 40: | Dòng 40: | ||
Huyện Mỏ Cày Bắc có địa giới hành chính như sau: Bắc giáp huyện [[Châu Thành, Bến Tre|Châu Thành]]; Đông bắc giáp [[thành phố (Việt Nam)|thành phố]] [[Bến Tre (thành phố)|Bến Tre]] và huyện [[Giồng Trôm]]; Đông nam giáp huyện [[Mỏ Cày Nam]]; Tây giáp huyện [[Chợ Lách]]; Tây nam giáp tỉnh [[Vĩnh Long]]; |
Huyện Mỏ Cày Bắc có địa giới hành chính như sau: Bắc giáp huyện [[Châu Thành, Bến Tre|Châu Thành]]; Đông bắc giáp [[thành phố (Việt Nam)|thành phố]] [[Bến Tre (thành phố)|Bến Tre]] và huyện [[Giồng Trôm]]; Đông nam giáp huyện [[Mỏ Cày Nam]]; Tây giáp huyện [[Chợ Lách]]; Tây nam giáp tỉnh [[Vĩnh Long]]; |
||
== Lịch sử == |
== Lịch sử == |
||
Trước năm [[2008]], |
Trước năm [[2008]], huyện Mỏ Cày Bắc là một phần huyện [[Mỏ Cày]] cũ. |
||
Ngày [[9 tháng 2]] năm [[2009]], [[ |
Ngày [[9 tháng 2]] năm [[2009]], [[Chính phủ Việt Nam]] ban hành Nghị định số 08/NĐ-CP tách huyện Mỏ Cày thành 2 huyện Mỏ Cày Bắc và Mỏ Cày Nam. Đồng thời tiếp nhận 2 xã Hưng Khánh Trung A, Phú Mỹ của huyện [[Chợ Lách]]. |
||
Huyện Mỏ Cày Bắc gồm có các xã: Thanh Tân, Thạnh Ngãi, Tân Phú Tây, Tân Thành Bình, Thành An, Phước Mỹ Trung, Tân Thanh Tây, Tân Bình, Nhuận Phú Tân, Hoà Lộc, Khánh Thạnh Tân, Hưng Khánh Trung A, Phú Mỹ |
Huyện Mỏ Cày Bắc gồm có các xã: Thanh Tân, Thạnh Ngãi, Tân Phú Tây, Tân Thành Bình, Thành An, Phước Mỹ Trung, Tân Thanh Tây, Tân Bình, Nhuận Phú Tân, Hoà Lộc, Khánh Thạnh Tân, Hưng Khánh Trung A, Phú Mỹ. |
||
==Dân cư== |
==Dân cư== |
Phiên bản lúc 01:27, ngày 22 tháng 3 năm 2019
Mỏ Cày Bắc
|
||
---|---|---|
Huyện | ||
Huyện Mỏ Cày Bắc | ||
Đền thờ liệt sĩ ở xã Tân Thành Bình | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Tỉnh | Bến Tre | |
Huyện lỵ | xã Phước Mỹ Trung | |
Thành lập | 2009 | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 10°8′2″B 106°20′5″Đ / 10,13389°B 106,33472°Đ | ||
| ||
Diện tích | 158,34 km² | |
Dân số (1/ 2015) | ||
Tổng cộng | 138.570 người | |
Thành thị | 15.790 người. | |
Nông thôn | 122.780 người. | |
Mật độ | 877 người/km² | |
Dân tộc | kinh | |
Mỏ Cày Bắc là một huyện thuộc tỉnh Bến Tre được thành lập vào ngày 25 tháng 3 năm 2009 theo Nghị định số 08/CP ngày 9 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ Việt Nam [1]. Trung tâm huyện nằm tại xã Phước Mỹ Trung.
Vị trí địa lý
Huyện Mỏ Cày Bắc có địa giới hành chính như sau: Bắc giáp huyện Châu Thành; Đông bắc giáp thành phố Bến Tre và huyện Giồng Trôm; Đông nam giáp huyện Mỏ Cày Nam; Tây giáp huyện Chợ Lách; Tây nam giáp tỉnh Vĩnh Long;
Lịch sử
Trước năm 2008, huyện Mỏ Cày Bắc là một phần huyện Mỏ Cày cũ.
Ngày 9 tháng 2 năm 2009, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 08/NĐ-CP tách huyện Mỏ Cày thành 2 huyện Mỏ Cày Bắc và Mỏ Cày Nam. Đồng thời tiếp nhận 2 xã Hưng Khánh Trung A, Phú Mỹ của huyện Chợ Lách.
Huyện Mỏ Cày Bắc gồm có các xã: Thanh Tân, Thạnh Ngãi, Tân Phú Tây, Tân Thành Bình, Thành An, Phước Mỹ Trung, Tân Thanh Tây, Tân Bình, Nhuận Phú Tân, Hoà Lộc, Khánh Thạnh Tân, Hưng Khánh Trung A, Phú Mỹ.
Dân cư
Mỏ Cày Bắc có tổng diện tích tự nhiên là 158,3445 km² và có 138.570 người. Khi mới thành lập huyện bao gồm 134,1911 km² diện tích tự nhiên và 109.575 người của huyện Mỏ Cày cũ và 20,4467 km² diện tích tự nhiên và 14.802 người của huyện Chợ Lách. Mật độ dân số 877 người/km².
Đơn vị hành chính
Huyện có 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 13 xã: Hòa Lộc, Hưng Khánh Trung A, Khánh Thạnh Tân, Nhuận Phú Tân, Phú Mỹ, Phước Mỹ Trung, Tân Bình, Tân Phú Tây, Tân Thành Bình, Tân Thanh Tây, Thành An, Thạnh Ngãi, Thanh Tân.
Tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mỏ Cày Bắc. |