Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bruno Mars”
n r2.7.1) (Bot: Thêm su:Bruno Mars |
n r2.7.1) (Bot: Thêm uk:Бруно Марс |
||
Dòng 171: | Dòng 171: | ||
[[th:บรูโน มาร์ส]] |
[[th:บรูโน มาร์ส]] |
||
[[tr:Bruno Mars]] |
[[tr:Bruno Mars]] |
||
[[uk:Бруно Марс]] |
|||
[[yi:ברונא מארס]] |
[[yi:ברונא מארס]] |
||
[[zh:布鲁诺·马尔斯]] |
[[zh:布鲁诺·马尔斯]] |
Phiên bản lúc 13:27, ngày 26 tháng 11 năm 2011
Bruno Mars | |
---|---|
Bruno Mars biểu diễn ở Las Vegas, Nevada ngày 19 tháng 9 năm 2010. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Peter Gene Hernandez |
Sinh | 8 tháng 10, 1985 [1] Honolulu, Hawaii |
Nguyên quán | Los Angeles, California, Hoa Kỳ |
Thể loại | Pop, alternative hip hop, soul, R&B |
Nghề nghiệp | Ca sĩ-nhạc sĩ, nhà sản xuất |
Nhạc cụ | Vocals, drums, guitar, keyboard, bass |
Năm hoạt động | 2007–nay |
Hãng đĩa | Atlantic, Elektra |
Hợp tác với | The Smeezingtons, B.o.B, Cee-Lo Green, Travie McCoy |
Website | BrunoMars.com |
Peter Gene Hernandez (sinh 8 tháng 10 năm 1985), được biết đến với nghệ danh Bruno Mars, là một ca sĩ-nhạc sĩ và nhà sản xuất thu âm người Mỹ. Mars lớn lên trong một gia đình nghệ sĩ ở Honolulu, Hawaii và anh đã bắt đầu ca hát từ khi còn nhỏ. Sau khi biểu diễn nhiều nơi ở quê nhà quê anh thời niên thiếu, anh quyết định theo đuổi sự nghiệp ca hát. Anh đã bắt đầu sản xuất bài hát cho các nghệ sĩ khác, tham gia nhóm sản xuất The Smeezingtons.
Bruno Mars được ghi nhận là một nghệ sĩ hát đơn thực sự sau khi anh góp giọng và đồng sáng tác các bài hát "Nothin' on You" của B.o.B và "Billionaire" của Travie McCoy. Anh cũng đồng sáng tác các hit "Right Round" của Flo Rida và Kesha, "Wavin' Flag" của K'naan, "Fuck You!" của Cee Lo Green. Tháng 10 năm 2010, anh phát hành album đầu tiên của mình, Doo-Wops & Hooligans, đã đạt đến vị trí số 3 trên Billboard 200.[2]. Hai đĩa đơn từ album này, "Just the Way You Are" và "Grenade" đều đã đạt vị trí quán quân trên Billboard Hot 100.[3]
Danh sách đĩa nhạc
- Doo-Wops & Hooligans (2010)
Giải thưởng và đề cử
Năm | Đề cử cho | Sự kiện | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2010 | "Nothin' on You" | BET Awards[4] | Hợp tác xuất sắc nhất | Đề cử |
Video của năm | Đề cử | |||
BET Hip Hop Awards[5] | Video hip hop xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Reese's Perfect Combo Award | Đề cử | |||
Verizon People's Champ Award | Đề cử | |||
Giải Video âm nhạc của MTV[6] | Video pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||
MTV2 Sucker Free Summit Awards[7] | Instant Classic | Đề cử | ||
Soul Train Music Awards[8] | Bài hát của năm | Đoạt giải | ||
Teen Choice Awards[9] | Đĩa đơn xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2011 | Giải Grammy[10] | Bài hát rap xuất sắc nhất | Đề cử | |
Best Rap/Sung Collaboration | Đề cử | |||
Ghi âm của năm | Đề cử | |||
"Fuck You!" | Đề cử | |||
Bài hát của năm | Đề cử | |||
"Just the Way You Are" | Best Male Pop Vocal Performance | Đoạt giải | ||
The Smeezingtons | Producer of the Year, Non-Classical | Đề cử | ||
Bruno Mars | NAACP Image Awards[11] | Nghệ sĩ mới nổi bật | Chưa công bố |
Tham khảo
- ^ De Castro, Cynthia (5 tháng 1 năm 2011). “Bruno Mars: The Fil-Am Artist with Universal Appeal”. Asian Journal. AJ Press Los Angeles. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
- ^ Caulfield, Keith (13 tháng 10 năm 2010). “Toby Keith's 'Gun' Fires at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2010.
- ^ Pietroluongo, Silvio (13 tháng 1 năm 2011). “Bruno Mars Continues Hot 100 No. 1 Rotation with 'Grenade'”. Billboard. Nielsen Business Media. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2011.
- ^ Chery, Carl (18 tháng 5 năm 2010). “Drake, Jay-Z and Nicki Minaj Lead Pack of BET Awards Nominees”. Black Entertainment Television. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
- ^ “2010 BET Hip Hop Awards Complete Winners List”. MTV News. MTV Networks. 12 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
- ^ “2010 MTV Video Music Awards Nominees: Best Pop Video”. MTV. Truy cập 2010-22-38. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “Hip Hop Readies MTV2 Sucker Free Summit!: Fans dish awards”. MTV Base. MTV Networks. 18 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
- ^ Fowler, Brandi. “Usher and Alicia Keys Take Top Honors at Soul Train Awards”. E! Online. E!. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010.
- ^ Talarico, Brittany (28 tháng 6 năm 2010). “Teen Choice Awards 2010: 'Twilight' Leads with 9 Noms; 'Glee' & Bieber Trail Close Behind”. OK!. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Final Nominations List: 53rd Grammy Awards” (PDF). National Academy of Recording Arts and Sciences. 2010. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
- ^ “"42nd NAACP Image Awards" Nominees Announced” (PDF) (Thông cáo báo chí). NAACP Image Awards. National Association for the Advancement of Colored People. 12 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.