Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Minh (trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{bài cùng tên|Nguyễn Văn Minh (định hướng)}}
{{Thông tin viên chức
{{Thông tin viên chức
|tên= Nguyễn Văn Minh
|tên= Nguyễn Văn Minh
|hình=
|hình=
| cỡ hình =
|cỡ hình=
| miêu tả =
|miêu tả=


| chức vụ = [[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|23px]]<br>Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]] kiêm Tổng trấn Đô thành [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]] - [[Chợ Lớn (tỉnh)|Chợ Lớn]]
|chức vụ= [[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|22px]]<br>Tư lệnh Biệt khu Thủ đô<br>kiêm Tổng trấn Sài Gòn - Chợ Lớn
| bắt đầu = [[24 tháng 3]] năm [[1975]]
|bắt đầu= 3/1975
| kết thúc = [[28 tháng 4]] năm [[1975]]<br>{{số năm theo năm và ngày|1975|3|24|1975|4|28}}
|kết thúc= 28/4/1975
| trưởng chức vụ =
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
| trưởng viên chức =
|trưởng viên chức= -Trung tướng
| tiền nhiệm = Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]
|tiền nhiệm= -Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]
| kế nhiệm = Trung tướng [[Lâm Văn Phát]]
|kế nhiệm= -Trung tướng [[Lâm Văn Phát]]
| địa hạt =
|địa hạt= Quân khu III
| phó chức vụ =
|phó chức vụ= Tư lệnh phó
| phó viên chức =
|phó viên chức= -Chuẩn tướng [[Lý Bá Hỷ]]


| chức vụ 2 = Tổng Thanh tra [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
|chức vụ 2= [[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|22px]]<br>Tổng Thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa
| bắt đầu 2 = [[1 tháng 11]] năm [[1974]]
|bắt đầu 2= 11/1974
| kết thúc 2 = [[24 tháng 3]] năm [[1975]]
|kết thúc 2= 28/4/1975
| trưởng chức vụ 2 =
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
| trưởng viên chức 2 =
|trưởng viên chức 2= -Trung tướng
| tiền nhiệm 2 =
|tiền nhiệm 2= -Trung tướng [[Lê Nguyên Khang]]
| kế nhiệm 2 =
|kế nhiệm 2= Sau cùng
|địa hạt 2= Biệt khu Thủ đô


| chức vụ 3 = [[Hình: Cư an tư nguy.svg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng [[Trường Bộ binh Thủ Đức]]
|chức vụ 3= [[Hình: Cư an tư nguy.svg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Trường Bộ binh Thủ Đức
| bắt đầu 3 = cuối tháng 10 năm [[1973]]
|bắt đầu 3= 10/1973
| kết thúc 3 = [[1 tháng 11]] năm [[1974]]
|kết thúc 3= 11/1974
| trưởng chức vụ 3 =
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
| trưởng viên chức 3 =
|trưởng viên chức 3= -Trung tướng
| tiền nhiệm 3 = Trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]]
|tiền nhiệm 3= -Trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]]
| kế nhiệm 3 =
|kế nhiệm 3= -Trung tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]]
|địa hạt 3= Biệt khu Thủ đô


| chức vụ 4 = [[Hình: QD III VNCH.jpg|24px]]<br>Tư lệnh [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn III và Quân khu 3]]
|chức vụ 4= [[Hình: QD III VNCH.jpg|22px]]<br>Tư lệnh Quân đoàn III
| bắt đầu 4 = tháng 2 năm [[1971]]
|bắt đầu 4= 2/1971
| kết thúc 4 = cuối tháng 10 năm [[1973]]
|kết thúc 4= 10/1973
| trưởng chức vụ 4 =
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
| trưởng viên chức 4 =
|trưởng viên chức 4= -Thiếu tướng<br>-Trung tướng (11/1972)
| tiền nhiệm 4 = Đại tướng [[Đỗ Cao Trí]] (''tử nạn'')
|tiền nhiệm 4= -Trung tướng [[Đỗ Cao Trí]]<br>(tử nạn, truy thăng Đại tướng)
| kế nhiệm 4 = Trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]]
|kế nhiệm 4= -Trung tướng [[Phạm Quốc Thuần]]
|địa hạt 4= Quân khu III


| chức vụ 5 = [[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|23px]]<br>Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]]
|chức vụ 5= [[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|22px]]<br>Tư lệnh Biệt khu Thủ đô
| bắt đầu 5 = đầu tháng 6 năm [[1968]]
|bắt đầu 5= 6/1968
| kết thúc 5 = tháng 1 năm [[1971]]
|kết thúc 5= 1/1971
| trưởng chức vụ 5 =
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
| trưởng viên chức 5 =
|trưởng viên chức 5= -Thiếu tướng
| tiền nhiệm 5 = Đại tá [[Nguyễn Văn Giám]]
|tiền nhiệm 5= -Đại tá [[Nguyễn Văn Giám]]
| kế nhiệm 5 = Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]
|kế nhiệm 5= -Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]
|địa hạt 5= Quân khu III
|phó chức vụ 5= Tư lệnh phó
|phó viên chức 5= -Đại tá [[Phan Đình Thứ]]


| chức vụ 6 = [[File:ARVN 21st Infantry Division SSI.svg|23px]]<br>Tư lệnh [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]]
|chức vụ 6= [[Hình: 21st Division.jpg|22px]]<br>Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh
| bắt đầu 6 = tháng 3 năm [[1965]]
|bắt đầu 6= 3/1965
| kết thúc 6 = đầu tháng 6 năm [[1968]]
|kết thúc 6= 6/1968
| trưởng chức vụ 6 =
|trưởng chức vụ 6= Cấp bậc
| trưởng viên chức 6 =
|trưởng viên chức 6= -Đại tá<br>-Chuẩn tướng (11/1965)<br>-Thiếu tướng (1/1968)
| tiền nhiệm 6 = Thiếu tướng [[Đặng Văn Quang]]
|tiền nhiệm 6 = -Thiếu tướng [[Đặng Văn Quang]]
| kế nhiệm 6 = Chuẩn tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]]
|kế nhiệm 6= -Chuẩn tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]]
|địa hạt 6= Vùng 4 chiến thuật

|chức vụ 7= [[Hình: 21st Division.jpg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Lữ đoàn B Cà Mau,br>(trực thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh)
|bắt đầu 7= 1/11/1963
|kết thúc 7= 3/1965
|trưởng chức vụ 7= Cấp bậc
|trưởng viên chức 7= -Trung tá<br>-Đại tá (4/11/1963)
|địa hạt 7= Vùng 4 chiến thuật

|chức vụ 8= Tỉnh trưởng tỉnh An Giang
|bắt đầu 8= 6/1959
|kết thúc 8= 11/1963
|trưởng chức vụ 8= Cấp bậc
|trưởng viên chức 8= -Thiếu tá<br>-Trung tá (10/1960)
|tiền nhiệm 8= -Trung tá Nguyễn cao
|kế nhiệm 8= -Thiếu tá Châu Văn Tiên
|địa hạt 8= Đệ ngũ Quân khu<br>(Miền tây Nam phần)

|chức vụ 9= Quận trưởng quận Đức Hòa<br>(thuộc tỉnh Chợ Lớn)
|bắt đầu 9= 11/1956
|kết thúc 9= 6/1959
|trưởng chức vụ 9= Cấp bậc
|trưởng viên chức 9= -Thiếu tá (11/1956)
|kế nhiệm 9= -Thiếu tá [[Đỗ Kiến Nhiễu]]
|địa hạt 9= Đệ nhất Quân khu<br>(tiền thân của Vùng 3 chiến thuật)

|danh hiệu= ''Minh Đờn''
|quốc tịch= {{USA}}<br>{{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|nguyên nhân mất= Tuổi già
|nơi ở= California, Hoa Kỳ
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|vợ= Phan Thị Mỹ Dung
|con= 6 người con (4 trai 2 gái)
|học vấn= Tú tài toàn phần
|học trường= -Trường Trung học Pháp ngữ tại Sài Gòn<br>-Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt
|quê quán= Nam Kỳ


| đa số =
| danh hiệu =
| quốc tịch = [[Việt Nam]]
| nguyên nhân mất =
| nơi ở =
| nghề nghiệp = Quân nhân
| dân tộc = [[Người Việt|Kinh]]
| đạo =
| đảng =
| vợ = Phan Thị Mỹ Dung
| chồng =
| họ hàng =
| cha =
| mẹ =
| kết hợp dân sự =
| con = 4 trai 2 gái
| học vấn = [[Tú tài]] toàn phần
| học trường = - [[Trường bị Quốc gia Đà Lạt|Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt]]
| website =
| chữ ký =
| quê quán =
|ngày sinh= tháng 2 năm [[1929]]
|ngày sinh= tháng 2 năm [[1929]]
|ngày mất= [[24 tháng 11]] năm [[2006]]<br>([[77]] tuổi)
|ngày mất= [[24 tháng 11]] năm [[2006]]<br>([[77]] tuổi)
Dòng 83: Dòng 104:
|nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
|nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
|phục vụ= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|phục vụ= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|thuộc= [[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
|thuộc= [[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân kực VNCH]]
|năm phục vụ= [[1951]] - [[1975]]
|năm phục vụ= [[1951]] - [[1975]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]
|đơn vị= [[File:ARVN 21st Infantry Division SSI.svg|18px]] [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]]<br>[[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|20px]] [[Biệt khu Thủ đô]]<ref>Hai lần Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]]. Lần tứ nhất (1968-1971), lần thứ hai (3/1975).</ref><br>[[Hình: QD III VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn III và Quân khu 3]]<br>[[Hình: Cư an tư nguy.svg|20px]] [[Trường Bộ binh Thủ Đức|Võ khoa Thủ Đức]]
|đơn vị= [[File:ARVN 21st Infantry Division SSI.svg|18px]] [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]]<br>[[Hình: ARVN Capital Military Zone Unit SSI.svg|20px]] [[Biệt khu Thủ đô]]<ref>Hai lần Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]]. Lần tứ nhất (1968-1971), lần thứ hai (3/1975).</ref><br>[[Hình: QD III VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn III và QK 3]]<br>[[Hình: Cư an tư nguy.svg|20px]] [[Trường Bộ binh Thủ Đức|Võ khoa Thủ Đức]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|công việc khác= [[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|18px]] [[Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Tổng Thanh tra Quân lực]]<br>[[ ]] [[Huyện (Việt Nam)|Quận trưởng]]<br>[[ ]] [[Tỉnh (Việt Nam Cộng hòa)|Tỉnh trưởng]]
}}
}}

'''Nguyễn Văn Minh''' ([[1929]] - [[2006]]) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Liên quân]] được mở ra ở Nam Cao nguyên Trung phần Việt Nam. Trong thời gian tại ngũ, ngoài chuyên môn là chỉ huy các đơn vị Bộ binh, ông cũng được biệt phái qua lĩnh vực Hành chính Quân sự làm Quân trưởng, Tỉnh trưởng. Về sau ông được đảm trách Tư lệnh một Quân đoàn trọng yếu và 2 lần Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]], một địa bàn mà trong đó tất cả các cơ quan đầu não của Chính quyền và [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] đều tập trung tại đây. Bấy giờ, giới quân nhân đặt cho ông biệt danh là ''"Minh đờn"'' do khả năng trình diễn [[Guitar|đàn guitar]].<ref>Trước khi gia nhập Quân đội, tướng Nguyễn Văn Minh là một nhạc công Guitare trong ban nhạc đệm đàn cho các phòng trà ở [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]] (bấy giờ có một thành viên nữa cùng trong ban nhạc với ông, sau này cũng là tướng lĩnh trong Quân lực VNCH, đó là tướng [[Lê Minh Đảo]]). Do đó nên ông có biệt danh là "Minh Đờn", đồng thời cũng để phân biệt với một số tướng lĩnh khác cùng tên như: tướng [[Dương Văn Minh]] (biệt danh "Minh lớn"), tướng [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]] Lục quân (biệt danh "Minh nhỏ") và tướng [[Trần Văn Minh (không quân)|Trần Văn Minh]] Không quân (biệt danh "Minh đen").</ref>
'''Nguyễn Văn Minh''' ([[1929]] - [[2006]]) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Liên quân]] được mở ra ở Nam Cao nguyên Trung phần Việt Nam. Trong thời gian tại ngũ, ngoài chuyên môn là chỉ huy các đơn vị Bộ binh, ông cũng được biệt phái qua lĩnh vực Hành chính Quân sự làm Quân trưởng, Tỉnh trưởng. Về sau ông được đảm trách Tư lệnh một Quân đoàn trọng yếu và 2 lần Tư lệnh [[Biệt khu Thủ đô]], một địa bàn mà trong đó tất cả các cơ quan đầu não của Chính quyền và [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] đều tập trung tại đây. Bấy giờ, giới quân nhân đặt cho ông biệt danh là ''"Minh đờn"'' do khả năng trình diễn [[Guitar|đàn guitar]].<ref>Trước khi gia nhập Quân đội, tướng Nguyễn Văn Minh là một nhạc công Guitare trong ban nhạc đệm đàn cho các phòng trà ở [[Thành phố Hồ Chí Minh|Sài Gòn]] (bấy giờ có một thành viên nữa cùng trong ban nhạc với ông, sau này cũng là tướng lĩnh trong Quân lực VNCH, đó là tướng [[Lê Minh Đảo]]). Do đó nên ông có biệt danh là "Minh Đờn", đồng thời cũng để phân biệt với một số tướng lĩnh khác cùng tên như: tướng [[Dương Văn Minh]] (biệt danh "Minh lớn"), tướng [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]] Lục quân (biệt danh "Minh nhỏ") và tướng [[Trần Văn Minh (không quân)|Trần Văn Minh]] Không quân (biệt danh "Minh đen").</ref>


Dòng 100: Dòng 121:


===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Năm 1955, sau khi Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] cải danh Quân đội Quốc gia thành [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] chuyển biên chế sang cơ cấu mới ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 61 Việt Nam. Tháng 11 năm 1956, sau cuộc Trưng cầu Dân ý, Thủ tương Diệm lên làm Tổng thống, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được giao kiêm chức vụ Quận trưởng quận [[Đức Hòa]]<ref>Quận Đức Hòa sau đó thuộc tỉnh Hậu Nghĩa mới thành lập, nay thuộc tỉnh Long An.</ref>, tỉnh Chợ Lớn. Năm 1959, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng tỉnh An Giang sau khi bàn giao quận Đức Hòa lại cho Thiếu tá [[Đỗ Kiến Nhiễu]].<ref>Văn Nguyên Dưỡng, ''Tướng Lê Văn Hưng Và Những Sự Thực Ở Chiến Trường An Lộc Trong Mùa Hè 1972''.</ref> Cuối năm 1959, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
Năm 1955, sau khi Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] cải danh Quân đội Quốc gia thành [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] chuyển biên chế sang cơ cấu mới ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 61 Việt Nam. Tháng 11 năm 1956, sau cuộc Trưng cầu Dân ý, Thủ tương Diệm lên làm Tổng thống, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được giao kiêm chức vụ Quận trưởng quận [[Đức Hòa]]<ref>Quận Đức Hòa sau đó thuộc tỉnh Hậu Nghĩa mới thành lập, nay thuộc tỉnh Long An.</ref>, tỉnh Chợ Lớn. Tháng 6 năm 1959, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng tỉnh An Giang thay thế Trung tá [[Albert Nguyễn Cao|Nguyễn Cao]] sau khi bàn giao quận Đức Hòa lại cho Thiếu tá [[Đỗ Kiến Nhiễu]].<ref>Văn Nguyên Dưỡng, ''Tướng Lê Văn Hưng Và Những Sự Thực Ở Chiến Trường An Lộc Trong Mùa Hè 1972''.</ref> Ngày Quốc khánh Đệ nhất Cộng hòa 26 tháng 10 năm 1960, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.


===Quan lộ hanh thông===
===Quan lộ hanh thông===
Dòng 107: Dòng 128:
Trung tuần tháng 3 năm 1965, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh thay thế Thiếu tướng [[Đặng Văn Quang (tướng)|Đặng Văn Quang]].<ref>Thiếu tướng Đặng Văn Quang được đề bạt lên làm Tư lệnh Quân đoàn IV và Vùng 4 Chiến thuật</ref> Ngày kỷ niệm lần thứ 2 Cách mạng 1 tháng 11 thành công (năm 1965), ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Tháng 1 năm 1968, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.<ref>Thời gian tướng Minh giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn, Sư đoàn 21 được cố vấn Mỹ nhận xét ''"Do sự lãnh đạo và tài khéo của Tư lệnh, Thiếu tướng Nguyễn Văn Minh. Sư đoàn này là một lực lượng chiến đấu dũng mãnh, và được chỉ huy cách đầy đủ."''</ref>
Trung tuần tháng 3 năm 1965, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh thay thế Thiếu tướng [[Đặng Văn Quang (tướng)|Đặng Văn Quang]].<ref>Thiếu tướng Đặng Văn Quang được đề bạt lên làm Tư lệnh Quân đoàn IV và Vùng 4 Chiến thuật</ref> Ngày kỷ niệm lần thứ 2 Cách mạng 1 tháng 11 thành công (năm 1965), ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Tháng 1 năm 1968, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.<ref>Thời gian tướng Minh giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn, Sư đoàn 21 được cố vấn Mỹ nhận xét ''"Do sự lãnh đạo và tài khéo của Tư lệnh, Thiếu tướng Nguyễn Văn Minh. Sư đoàn này là một lực lượng chiến đấu dũng mãnh, và được chỉ huy cách đầy đủ."''</ref>


Đầu tháng 6 năm 1968, bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]], ông được chuyển về Trung ương giữ chức vụ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô thay Đại tá [[Nguyễn Văn Giám (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Giám]]<ref>Đại tá Nguyễn Văn Giám tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.</ref> (bị thương trong vụ trực thăng Mỹ bắn lầm tại Chợ Lớn vào ngày 2 tháng 6 năm 1968).
Đầu tháng 6 năm 1968, bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]], ông được chuyển về Trung ương giữ chức vụ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô thay Đại tá [[Nguyễn Văn Giám (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Giám]]<ref>Đại tá Nguyễn Văn Giám tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.</ref> (bị thương trong vụ trực thăng Mỹ bắn lầm tại Chợ Lớn vào ngày 2 tháng 6 năm 1968). Cấp phó cho ông là Đại tá [[Phan Đình Thứ]].


Thượng tuần tháng 1 năm 1971, ông được lệnh bàn giao Biệt khu Thủ đô lại cho Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]. Hạ tuần tháng 2 ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III và Quân khu 3 thay thế Trung tướng [[Đỗ Cao Trí]] bị tử nạn trực thăng ngày 23 tháng 2 năm 1971 tại Tây Ninh.<ref>Tuy nhiên, trong vai trò Tư lệnh Quân đoàn, tướng Minh bị nhận xét là ''"Thái độ lúng túng trong chức vụ chỉ huy cao cấp và trí hiểu biết hạn hẹp về chiến lược"</ref>
Thượng tuần tháng 1 năm 1971, ông được lệnh bàn giao Biệt khu Thủ đô lại cho Phó Đô đốc [[Chung Tấn Cang]]. Hạ tuần tháng 2 ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III và Quân khu 3 thay thế Trung tướng [[Đỗ Cao Trí]] bị tử nạn trực thăng ngày 23 tháng 2 năm 1971 tại Tây Ninh.<ref>Tuy nhiên, trong vai trò Tư lệnh Quân đoàn, tướng Minh bị nhận xét là ''"Thái độ lúng túng trong chức vụ chỉ huy cao cấp và trí hiểu biết hạn hẹp về chiến lược"</ref>
Dòng 129: Dòng 150:
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa.'' Trang 117-118
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa.'' Trang 117-118


[[Thể loại:Sinh 1929]]
[[Thể loại: Sinh 1929]]
[[Thể loại:Mất 2006]]
[[Thể loại: Mất 2006]]
[[Thể loại:Trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Tỉnh trưởng An Giang]]
[[Thể loại: Tỉnh trưởng An Giang]]
[[Thể loại:Người Sài Gòn]]
[[Thể loại: Người Sài Gòn]]
[[Thể loại:Người Mỹ gốc Việt]]
[[Thể loại: Người Mỹ gốc Việt]]

Phiên bản lúc 13:16, ngày 15 tháng 5 năm 2020

Nguyễn Văn Minh
Chức vụ

Tư lệnh Biệt khu Thủ đô
kiêm Tổng trấn Sài Gòn - Chợ Lớn
Nhiệm kỳ3/1975 – 28/4/1975
Cấp bậc-Trung tướng
Tiền nhiệm-Phó Đô đốc Chung Tấn Cang
Kế nhiệm-Trung tướng Lâm Văn Phát
Vị tríQuân khu III
Tư lệnh phó-Chuẩn tướng Lý Bá Hỷ

Tổng Thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Nhiệm kỳ11/1974 – 28/4/1975
Cấp bậc-Trung tướng
Tiền nhiệm-Trung tướng Lê Nguyên Khang
Kế nhiệmSau cùng
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Chỉ huy trưởng Trường Bộ binh Thủ Đức
Nhiệm kỳ10/1973 – 11/1974
Cấp bậc-Trung tướng
Tiền nhiệm-Trung tướng Phạm Quốc Thuần
Kế nhiệm-Trung tướng Nguyễn Vĩnh Nghi
Vị tríBiệt khu Thủ đô

Tư lệnh Quân đoàn III
Nhiệm kỳ2/1971 – 10/1973
Cấp bậc-Thiếu tướng
-Trung tướng (11/1972)
Tiền nhiệm-Trung tướng Đỗ Cao Trí
(tử nạn, truy thăng Đại tướng)
Kế nhiệm-Trung tướng Phạm Quốc Thuần
Vị tríQuân khu III

Tư lệnh Biệt khu Thủ đô
Nhiệm kỳ6/1968 – 1/1971
Cấp bậc-Thiếu tướng
Tiền nhiệm-Đại tá Nguyễn Văn Giám
Kế nhiệm-Phó Đô đốc Chung Tấn Cang
Vị tríQuân khu III
Tư lệnh phó-Đại tá Phan Đình Thứ

Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh
Nhiệm kỳ3/1965 – 6/1968
Cấp bậc-Đại tá
-Chuẩn tướng (11/1965)
-Thiếu tướng (1/1968)
Tiền nhiệm-Thiếu tướng Đặng Văn Quang
Kế nhiệm-Chuẩn tướng Nguyễn Vĩnh Nghi
Vị tríVùng 4 chiến thuật

Chỉ huy trưởng Lữ đoàn B Cà Mau,br>(trực thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh)
Nhiệm kỳ1/11/1963 – 3/1965
Cấp bậc-Trung tá
-Đại tá (4/11/1963)
Vị tríVùng 4 chiến thuật
Tỉnh trưởng tỉnh An Giang
Nhiệm kỳ6/1959 – 11/1963
Cấp bậc-Thiếu tá
-Trung tá (10/1960)
Tiền nhiệm-Trung tá Nguyễn cao
Kế nhiệm-Thiếu tá Châu Văn Tiên
Vị tríĐệ ngũ Quân khu
(Miền tây Nam phần)
Quận trưởng quận Đức Hòa
(thuộc tỉnh Chợ Lớn)
Nhiệm kỳ11/1956 – 6/1959
Cấp bậc-Thiếu tá (11/1956)
Kế nhiệm-Thiếu tá Đỗ Kiến Nhiễu
Vị tríĐệ nhất Quân khu
(tiền thân của Vùng 3 chiến thuật)
Thông tin chung
Danh hiệuMinh Đờn
Quốc tịch Hoa Kỳ
 Việt Nam Cộng hòa
Sinhtháng 2 năm 1929
Sài Gòn, Liên bang Đông Dương
Mất24 tháng 11 năm 2006
(77 tuổi)
California, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtTuổi già
Nơi ởCalifornia, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpQuân nhân
Dân tộcKinh
VợPhan Thị Mỹ Dung
Con cái6 người con (4 trai 2 gái)
Học vấnTú tài toàn phần
Trường lớp-Trường Trung học Pháp ngữ tại Sài Gòn
-Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt
Quê quánNam Kỳ
Binh nghiệp
Thuộc Quân kực VNCH
Phục vụ Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1951 - 1975
Cấp bậc Trung tướng
Đơn vị Sư đoàn 21 Bộ binh
Biệt khu Thủ đô[1]
Quân đoàn III và QK 3
Võ khoa Thủ Đức
Chỉ huy Quân đội Quốc gia
Quân lực VNCH
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam

Nguyễn Văn Minh (1929 - 2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân được mở ra ở Nam Cao nguyên Trung phần Việt Nam. Trong thời gian tại ngũ, ngoài chuyên môn là chỉ huy các đơn vị Bộ binh, ông cũng được biệt phái qua lĩnh vực Hành chính Quân sự làm Quân trưởng, Tỉnh trưởng. Về sau ông được đảm trách Tư lệnh một Quân đoàn trọng yếu và 2 lần Tư lệnh Biệt khu Thủ đô, một địa bàn mà trong đó tất cả các cơ quan đầu não của Chính quyền và Quân đội Việt Nam Cộng hòa đều tập trung tại đây. Bấy giờ, giới quân nhân đặt cho ông biệt danh là "Minh đờn" do khả năng trình diễn đàn guitar.[2]

Tiểu sử và Binh nghiệp

Ông sinh vào tháng 2 năm 1929 trong một gia đình thương nhân khá giả tại Sài Gòn, miền Nam Việt Nam. Thời niên thiếu, ông học tại Sài Gòn. Năm 1948, tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II). Sau khi rời học đường, ông làm nhạc công trong các ban nhạc, đệm đàn guitar cho các phòng trà ở Sài Gòn một thời gian trước khi gia nhập Quân đội.

Quân đội Quốc gia Việt Nam

Tháng 3 năm 1951, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia. Được trúng tuyển theo học khóa 4 Lý Thường Kiệt tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 4 năm 1951. Ngày 1 tháng 12 cùng năm mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường ông được điều về một đơn vị Bộ binh làm Trung đội trưởng thuộc Tiểu đoàn Khinh quân Việt Nam. Năm 1953, ông được thăng cấp Trung úy, giữ chức vụ Đại đội trưởng. Năm 1954, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Năm 1955, sau khi Thủ tướng Ngô Đình Diệm cải danh Quân đội Quốc gia thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa chuyển biên chế sang cơ cấu mới ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 61 Việt Nam. Tháng 11 năm 1956, sau cuộc Trưng cầu Dân ý, Thủ tương Diệm lên làm Tổng thống, ông được thăng cấp Thiếu tá và được giao kiêm chức vụ Quận trưởng quận Đức Hòa[3], tỉnh Chợ Lớn. Tháng 6 năm 1959, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng tỉnh An Giang thay thế Trung tá Nguyễn Cao sau khi bàn giao quận Đức Hòa lại cho Thiếu tá Đỗ Kiến Nhiễu.[4] Ngày Quốc khánh Đệ nhất Cộng hòa 26 tháng 10 năm 1960, ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm.

Quan lộ hanh thông

Khi cuộc đảo chính 1 tháng 11 năm 1963 nổ ra, ông được các tướng lĩnh chỉ huy đảo chính chỉ định làm Chỉ huy trưởng Lữ đoàn B Cà Mau thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh sau khi bàn giao tỉnh An Giang lại cho Thiếu tá Châu Văn Tiên.[5] Ngày 4 tháng 11 ông được đặc cách thăng cấp Đại tá.

Trung tuần tháng 3 năm 1965, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh thay thế Thiếu tướng Đặng Văn Quang.[6] Ngày kỷ niệm lần thứ 2 Cách mạng 1 tháng 11 thành công (năm 1965), ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm. Tháng 1 năm 1968, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm.[7]

Đầu tháng 6 năm 1968, bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Chuẩn tướng Nguyễn Vĩnh Nghi, ông được chuyển về Trung ương giữ chức vụ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô thay Đại tá Nguyễn Văn Giám[8] (bị thương trong vụ trực thăng Mỹ bắn lầm tại Chợ Lớn vào ngày 2 tháng 6 năm 1968). Cấp phó cho ông là Đại tá Phan Đình Thứ.

Thượng tuần tháng 1 năm 1971, ông được lệnh bàn giao Biệt khu Thủ đô lại cho Phó Đô đốc Chung Tấn Cang. Hạ tuần tháng 2 ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III và Quân khu 3 thay thế Trung tướng Đỗ Cao Trí bị tử nạn trực thăng ngày 23 tháng 2 năm 1971 tại Tây Ninh.[9]

Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1972, ông được thăng cấp Trung tướng tại nhiệm. Ngày 19 tháng 6 năm 1973, ông được cử làm Tổng Chỉ huy cuộc duyệt binh tại Quảng trường Thống nhất nhân kỷ niệm lần thứ 7 ngày Quân lực. Cuối tháng 10 năm cùng năm, ông được chỉ định giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Trường Bộ binh Thủ Đức, hoán chuyển nhiệm vụ với Trung tướng Phạm Quốc Thuần.[10] ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1974, ông được chuyển nhiệm vụ về Bộ Tổng Tham mưu làm Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

1975

Ngày 24 tháng 3 năm 1975, ông được tái bổ nhiệm làm Tư lệnh Biệt khu Thủ đô kiêm Tổng trấn Đô Thành Sài Gòn, Chợ Lớn thay thế Phó Đô đốc Chung Tấn Cang. Tuy nhiên, đến ngày 28 tháng 4 năm 1975, ông đào nhiệm và di tản khỏi Việt Nam sang Hoa Kỳ.[11].

Sau khi đến Hoa Kỳ, ông định cư tại Thành phố San Diego thuộc Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Ngày 24 tháng 11 năm 2006 ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 77 tuổi.

Gia đình

  • Bà Phan Thị Mỹ Dung
    -Ông bà có sáu người con gồm 4 trai, 2 gái.

Chú thích

  1. ^ Hai lần Tư lệnh Biệt khu Thủ đô. Lần tứ nhất (1968-1971), lần thứ hai (3/1975).
  2. ^ Trước khi gia nhập Quân đội, tướng Nguyễn Văn Minh là một nhạc công Guitare trong ban nhạc đệm đàn cho các phòng trà ở Sài Gòn (bấy giờ có một thành viên nữa cùng trong ban nhạc với ông, sau này cũng là tướng lĩnh trong Quân lực VNCH, đó là tướng Lê Minh Đảo). Do đó nên ông có biệt danh là "Minh Đờn", đồng thời cũng để phân biệt với một số tướng lĩnh khác cùng tên như: tướng Dương Văn Minh (biệt danh "Minh lớn"), tướng Trần Văn Minh Lục quân (biệt danh "Minh nhỏ") và tướng Trần Văn Minh Không quân (biệt danh "Minh đen").
  3. ^ Quận Đức Hòa sau đó thuộc tỉnh Hậu Nghĩa mới thành lập, nay thuộc tỉnh Long An.
  4. ^ Văn Nguyên Dưỡng, Tướng Lê Văn Hưng Và Những Sự Thực Ở Chiến Trường An Lộc Trong Mùa Hè 1972.
  5. ^ Thiếu tá Châu Văn Tiên sinh năm 1931 tại Tây Ninh, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Gia Định.
  6. ^ Thiếu tướng Đặng Văn Quang được đề bạt lên làm Tư lệnh Quân đoàn IV và Vùng 4 Chiến thuật
  7. ^ Thời gian tướng Minh giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn, Sư đoàn 21 được cố vấn Mỹ nhận xét "Do sự lãnh đạo và tài khéo của Tư lệnh, Thiếu tướng Nguyễn Văn Minh. Sư đoàn này là một lực lượng chiến đấu dũng mãnh, và được chỉ huy cách đầy đủ."
  8. ^ Đại tá Nguyễn Văn Giám tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.
  9. ^ Tuy nhiên, trong vai trò Tư lệnh Quân đoàn, tướng Minh bị nhận xét là "Thái độ lúng túng trong chức vụ chỉ huy cao cấp và trí hiểu biết hạn hẹp về chiến lược"
  10. ^ Tướng Phạm Quốc Thuần đang là Chỉ huy trưởng trường Bộ binh Thủ Đức, thay thế tướng Minh giữ chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III).
  11. ^ Phạm Bá Hoa Ngày cuối từ Tổng tham mưu đến Biệt khu thủ đô.

Tham khảo

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa. Trang 117-118