Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vừng”
n Sửa {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}. (via JWB) |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Thêm nội dung không nguồn Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
Lá và rễ cây vừng được dùng để gội đầu cho mọc tóc. |
Lá và rễ cây vừng được dùng để gội đầu cho mọc tóc. |
||
Một số ca dao, tục ngữ về vừng: |
|||
Sau gò có cái vườn tre |
|||
Cách một đám đỗ, vườn mè băng ngang |
|||
Sớm mai ra đứng sân sau |
|||
Hai tay xụi xuống như tàu chuối te |
|||
Tiếc công vun quén cây mè |
|||
Mè không ra trái, chim hòe đậu lên |
|||
Tiếc công lên xuống, xuống lên |
|||
Mòn đàng chết cỏ không nên tự trời |
|||
Tưởng rằng kèo cột ở đời |
|||
Ai hay cột ngã, kèo rời một phương! |
|||
Làm trai cho đáng sức trai, |
|||
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng. |
|||
==Món ăn== |
==Món ăn== |
||
[[Tập tin:Athens15 tango7174.jpg|nhỏ|trái|150px|Một loại bánh rắc vừng ở Hy Lạp.]] |
[[Tập tin:Athens15 tango7174.jpg|nhỏ|trái|150px|Một loại bánh rắc vừng ở Hy Lạp.]] |
Phiên bản lúc 08:53, ngày 4 tháng 4 năm 2021
Sesamum indicum | |
---|---|
Cây vừng | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Lamiales |
Họ (familia) | Pedaliaceae |
Chi (genus) | Sesamum |
Loài (species) | S. indicum |
Danh pháp hai phần | |
Sesamum indicum L. | |
Vừng hay mè (danh pháp hai phần: Sesamum indicum) là một loại cây ra hoa thuộc chi Vừng (Sesamum), họ Vừng (Pedaliaceae). Nguồn gốc tự nhiên chính xác của cây vừng vẫn chưa được xác định, dù nhiều loài cây trong hoang dã có liên quan hiện diện ở châu Phi và một số nhỏ hơn ở Ấn Độ. Đây là một cây được thuần hóa ở các vùng nhiệt đới khắp thế giới và được trồng để lấy hạt ăn do hạt có hàm lượng chất béo và chất đạm cao. Đây là một cây cao cỡ 1-1,5m. Lá đơn và kép 3 lá phụ, có lông, hoa vàng nhạt, nang có khía, hạt nhỏ. Hạt vừng chứa từ 38 đến 50% dầu. Dầu vừng là một loại dầu ăn tốt. Ở xứ lạnh, dầu vừng có ưu điểm hơn dầu ô liu vì nó khó đông đặc lại.
Lá và rễ cây vừng được dùng để gội đầu cho mọc tóc. Một số ca dao, tục ngữ về vừng:
Sau gò có cái vườn tre
Cách một đám đỗ, vườn mè băng ngang
Sớm mai ra đứng sân sau
Hai tay xụi xuống như tàu chuối te Tiếc công vun quén cây mè Mè không ra trái, chim hòe đậu lên Tiếc công lên xuống, xuống lên Mòn đàng chết cỏ không nên tự trời Tưởng rằng kèo cột ở đời Ai hay cột ngã, kèo rời một phương!
Làm trai cho đáng sức trai,
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.
Món ăn
Vừng sao qua, giã nhỏ, trộn thêm muối và các thành phần khác là món ăn phổ biến tại Việt Nam, nhất là đối với những người ăn chay. Món ăn này thường là trộn với cơm ăn có vị bùi, hay cơm vừng.
Ngoài ra do vị bùi của nó mà vừng sau khi rang thường được rắc lên một số món ăn khác, hoặc như bánh đa vừng...
Dinh dưỡng
|
|
Hình ảnh
-
Cây mè ở miền Nam Việt Nam
Chú thích
- ^ a b United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
- ^ a b National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Tham khảo
Wikispecies có thông tin sinh học về Vừng |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Vừng. |