Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lưu Cung”
nKhông có tóm lược sửa đổi Thẻ: Lùi lại thủ công Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2: | Dòng 2: | ||
{{otherpeople5|Thiếu Đế}}{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
{{otherpeople5|Thiếu Đế}}{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
||
| tên = Hán Tiền Thiếu Đế |
| tên = Hán Tiền Thiếu Đế |
||
| tên gốc = 漢前少帝 |
| tên gốc = 漢前少帝 |
||
| tước vị = [[Hoàng đế]] [[Tên gọi Trung Quốc|Trung Hoa]] |
| tước vị = [[Hoàng đế]] [[Tên gọi Trung Quốc|Trung Hoa]] |
||
| thêm = china |
| thêm = china |
||
| chức vị = [[Hoàng đế]] [[nhà Hán|nhà Tây Hán]] |
| chức vị = [[Hoàng đế]] [[nhà Hán|nhà Tây Hán]] |
||
| tên đầy đủ = Hán Tiền Thiếu Đế (劉恭 |
| tên đầy đủ = Hán Tiền Thiếu Đế (劉恭帝) |
||
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật |
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật |
||
| tại vị = [[188 TCN]] – [[184 TCN]]<timeline> |
| tại vị = [[188 TCN]] – [[184 TCN]]<timeline> |
||
Dòng 30: | Dòng 30: | ||
| nơi sinh = [[Trung Quốc]] |
| nơi sinh = [[Trung Quốc]] |
||
| mất = [[15 tháng 6]], [[184 TCN]] |
| mất = [[15 tháng 6]], [[184 TCN]] |
||
| nơi mất = |
| nơi mất = |
||
}} |
}} |
||
'''Lưu Cung''' ([[chữ Hán]]: 劉恭), tức '''Hán Tiền Thiếu Đế''' (漢前少帝) ([[193 TCN]] – [[184 TCN]]) là vị [[Hoàng đế]] thứ ba của [[nhà Hán|nhà Tây Hán]] trong [[lịch sử Trung Quốc]], kế vị [[Hán Huệ Đế]]. |
'''Lưu Cung''' ([[chữ Hán]]: 劉恭), tức '''Hán Tiền Thiếu Đế''' (漢前少帝) ([[193 TCN]] – [[184 TCN]]) là vị [[Hoàng đế]] thứ ba của [[nhà Hán|nhà Tây Hán]] trong [[lịch sử Trung Quốc]], kế vị [[Hán Huệ Đế]]. |
Phiên bản lúc 23:02, ngày 26 tháng 5 năm 2021
Hán Tiền Thiếu Đế 漢前少帝 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||
Hoàng đế nhà Tây Hán | |||||
Tại vị | 188 TCN – 184 TCN | ||||
Tiền nhiệm | Hán Huệ Đế | ||||
Kế nhiệm | Hán Hậu Thiếu Đế | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 193 TCN Trung Quốc | ||||
Mất | 15 tháng 6, 184 TCN | ||||
| |||||
Thân phụ | Hán Huệ Đế |
Lưu Cung (chữ Hán: 劉恭), tức Hán Tiền Thiếu Đế (漢前少帝) (193 TCN – 184 TCN) là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, kế vị Hán Huệ Đế.
Tiểu sử
Lưu Cung là con trai của Hán Huệ Đế và Mỹ nhân Mỗ thị[1]. Khi Lưu Cung ra đời, Mỗ thị bị Lã hậu bức tử nhằm đem ông giả làm con của Trương Hoàng hậu, vợ Hán Huệ Đế. Năm đó Trương hoàng hậu 14 tuổi, lại là cháu gọi Huệ Đế bằng cậu nên chưa hề chăn gối, cũng không có con, bị Lã hậu ép giả thai ngay trong lúc Mỗ thị mang thai[2][3]. Ông trở thành Đích trưởng tử và được phong Thái tử.
Năm 188 TCN, Hán Huệ Đế băng hà, Lưu Cung lên ngôi, sử gọi [Hán Thiếu Đế]. Có rất ít tài liệu ghi chép về cuộc đời và tính cách của Hán Thiếu Đế, vì trong thời gian tại vị Lã thái hoàng thái hậu công khai cai quản toàn bộ triều chính.
Khoảng năm 184 TCN, Lưu Cung biết được sự thật về xuất thân của mình, cũng như việc Lã hậu đã ép chết mẹ ông. Ông nói ra ý định lớn lên sẽ phế truất Lã hậu, giam vào lãnh cung trả thù cho mẹ. Không may, Lã hậu nghe được và đã bí mật sai người giam Thiếu Đế trong cung, công bố ông bị trọng bệnh loạn thần kinh và thông báo cho bá quan rằng ông không thể cai quản triều chính, cần phải tìm người kế ngôi. Các quan trong triều nghe theo và ông đã bị bỏ chết. Em trai ông là Lưu Nghĩa, sau đó đổi tên thành Lưu Hồng lên kế vị, tức Hán Hậu Thiếu Đế.
Lưu Cung bị coi là một vị Hoàng đế bù nhìn của Lã Hậu nên thường bị loại khỏi danh sách chính thức của các vị hoàng đế nhà Hán. Các sử gia đời sau vì sự tôn trọng nên đặt cho ông thụy Tiền Thiếu Đế (前少帝).
Thế phả nhà Hán
1 Hán Cao Tổ ?-195TCN 256-195TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 Hán Văn Đế 180-157TCN 202–157TCN | Lưu Cứ | Lưu Bác | 2 Hán Huệ Đế 194-188TCN 210–188TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
6 Hán Cảnh Đế 157-141TCN 188–141TCN | Lưu Tiến | 9 Xương Ấp Vương 74-74TCN 92-59TCN | 3 Hán Tiền Thiếu Đế 188-184TCN ?–184TCN | 4 Hán Hậu Thiếu Đế 184-180TCN ?–180TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7 Hán Vũ Đế 140-87TCN 156-87TCN | 10 Hán Tuyên Đế 74-49TCN 91-49TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8 Hán Chiêu Đế 95–74TCN 87-74TCN | 11 Hán Nguyên Đế 49-33TCN 76–33TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lưu Khang | Lưu Hưng | Lưu Hiển | 12 Hán Thành Đế 33–7TCN 51-7TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
13 Hán Ai Đế 26-1TCN 7-1TCN | 14 Hán Bình Đế 9TCN–5SCN 1TCN-5SCN | 15 Nhũ Tử Anh 5–8 25–25 5–25 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xem thêm
Tham khảo
- ^ 《史记》卷四十九<外戚世家>:吕太后以重亲故,欲其生子万方,终无子,诈取后宫人子炎子。
- ^ 《汉书》卷二十七<五行志>:其后,皇后亡子,后宫美人有男,太后使皇后名之,而杀其母。惠帝崩,嗣子立,有怨言,太后废之,更立吕氏子弘为少帝。
- ^ 《史记》卷九<吕太后本纪>:宣平侯女为孝惠皇后时,无子,详为有身,取美人子名之,杀其母,立所名子为太子。孝惠崩,太子立为帝。帝壮,或闻其母死,非真皇后子,乃出言曰:“后安能杀吾母而名我?我未壮,壮即为变。”太后闻而患之,恐其为乱,乃幽之永巷中,言帝病甚,左右莫得见。太后曰:“凡有天下治为万民命者,盖之如天,容之如地,上有欢心以安百姓,百姓欣然以事其上,欢欣交通而天下治。今皇帝病久不已,乃失惑惛乱,不能继嗣奉宗庙祭祀,不可属天下,其代之。”群臣皆顿首言:“皇太后为天下齐民计所以安宗庙社稷甚深,群臣顿首奉诏。”帝废位,太后幽杀之。