Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cam chua”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 36: Dòng 36:
===Dược liệu===
===Dược liệu===
[[Chưng cất phân đoạn dùng dung môi|Chiết xuất]] của quả và vỏ quả cam chua được dùng như [[thực phẩm bổ sung]] nhằm mục đích [[thuốc chống béo phì|chống béo phì]], [[giảm cân]] và [[chất ngăn chặn thèm ăn|giảm sự thèm ăn]]; mặc dù trong Đông y chúng luôn được dùng chung với các loại thảo dược khác. Cam chua chứa các [[amphetamine|chất kích thích]] chuyển hóa trao đổi như [[N-methyltyramine]], [[octopamine]] [[synephrine]],<ref name="pmid18700609"/> những chất có hoạt tính tương tự như [[ephedrine]]; chúng tác động lên các [[thụ quan phóng thích ephedrine alpha-1]] gây ra [[sự co mạch]] và làm tăng [[huyết áp]] và [[nhịp tim]].<ref>{{cite journal |author=Bui LT, Nguyen DT, Ambrose PJ |title=Blood pressure and heart rate effects following a single dose of bitter orange |journal=[[The Annals of Pharmacotherapy]] |volume=40 |issue=1 |pages=53–7 |year=2006 |month=January |pmid=16317106 |doi=10.1345/aph.1G488 }}</ref><ref>{{cite journal |author=Hess AM, Sullivan DL |title=Potential for toxicity with use of bitter orange extract and guarana for weight loss |journal=The Annals of pharmacotherapy |volume=39 |issue=3 |pages=574–5 |year=2005 |month=March |pmid=15657116 |doi=10.1345/aph.1E249}}</ref>
[[Chưng cất phân đoạn dùng dung môi|Chiết xuất]] của quả và vỏ quả cam chua được dùng như [[thực phẩm bổ sung]] nhằm mục đích [[thuốc chống béo phì|chống béo phì]], [[giảm cân]] và [[chất ngăn chặn thèm ăn|giảm sự thèm ăn]]; mặc dù trong Đông y chúng luôn được dùng chung với các loại thảo dược khác. Cam chua chứa các [[amphetamine|chất kích thích]] chuyển hóa trao đổi như [[N-methyltyramine]], [[octopamine]] [[synephrine]],<ref name="pmid18700609"/> những chất có hoạt tính tương tự như [[ephedrine]]; chúng tác động lên các [[thụ quan phóng thích ephedrine alpha-1]] gây ra [[sự co mạch]] và làm tăng [[huyết áp]] và [[nhịp tim]].<ref>{{cite journal |author=Bui LT, Nguyen DT, Ambrose PJ |title=Blood pressure and heart rate effects following a single dose of bitter orange |journal=[[The Annals of Pharmacotherapy]] |volume=40 |issue=1 |pages=53–7 |year=2006 |month=January |pmid=16317106 |doi=10.1345/aph.1G488 }}</ref><ref>{{cite journal |author=Hess AM, Sullivan DL |title=Potential for toxicity with use of bitter orange extract and guarana for weight loss |journal=The Annals of pharmacotherapy |volume=39 |issue=3 |pages=574–5 |year=2005 |month=March |pmid=15657116 |doi=10.1345/aph.1E249}}</ref>

Sau lệnh cấm chất kích thích chiết xuất từ cây [[Ma hoàng]] ở [[Hoa Kỳ]], [[Canada]] và một số nơi khác, chất chiết xuất từ cam đắng bắt đầu được dùng thay thế ma hoàng trong các [[thực phẩm bổ sung]] có chức năng làm giảm cân và chống béo phì.<ref name="nyt"/> Mặc dù cam đắng chưa trải qua một cuộc thử nghiệm nào về độ an toàn nhưng nó có thể gây ra những tác dụng phụ có hại như ma hoàng.<ref name="jordan">{{cite journal |author=Jordan S, Murty M, Pilon K |title=Products containing bitter orange or synephrine: suspected cardiovascular adverse reactions |journal=[[Canadian Medical Association Journal]] |volume=171 |issue=8 |pages=993–4 |year=2004 |month=October |pmid=15497209 |doi= |url=http://www.cmaj.ca/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=15497209 |format={{dead link|date=May 2010}}}}</ref> [[Case report]] đã cho rằng các sản phẩm chứa chất chiết xuất từ cam chua có liên quan tới [[đột quỵ]],<ref>{{cite journal |author=Bouchard NC, Howland MA, Greller HA, Hoffman RS, Nelson LS |title=Ischemic stroke associated with use of an ephedra-free dietary supplement containing synephrine |journal=Mayo Clinic Proceedings |volume=80 |issue=4 |pages=541–5 |year=2005 |month=April |pmid=15819293 |doi= 10.4065/80.4.541|url=}}</ref><ref>{{cite journal |author=Holmes RO, Tavee J |title=Vasospasm and stroke attributable to ephedra-free xenadrine: case report |journal=[[Military Medicine]] |volume=173 |issue=7 |pages=708–10 |year=2008 |month=July |pmid=18700609 |doi=}}</ref> [[viêm họng]],<ref name="pmid18700609">{{cite journal |doi=10.4065/81.4.545 |author=Gange CA, Madias C, Felix-Getzik EM, Weintraub AR, Estes NA |title=Variant angina associated with bitter orange in a dietary supplement |journal=[[Mayo Clinic Proceedings]] |volume=81 |issue=4 |pages=545–8 |year=2006 |month=April |pmid=16610576 }}</ref> và [[viêm ruột kết do thiếu máu cục bộ]].<ref>{{cite journal |author=Sultan S, Spector J, Mitchell RM |title=Ischemic colitis associated with use of a bitter orange-containing dietary weight-loss supplement |journal=Mayo Clinic Proceedings |volume=81 |issue=12 |pages=1630–1 |year=2006 |month=December |pmid=17165643 |doi= 10.4065/81.12.1630|url=}}</ref>


{{đang viết}}
{{đang viết}}

Phiên bản lúc 03:23, ngày 20 tháng 9 năm 2010

Cam chua
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Sapindales
Họ (familia)Rutaceae
Chi (genus)Citrus
Loài (species)C. aurantium
Danh pháp hai phần
Citrus aurantium
L., 1753[1]

Cam chua, hay cam đắng, cam Seville, cam bigarade hay cam mứt là tên một loài thực vật thuộc chi Cam chanh có tên khoa học là Citrus aurantium. Nhiều giống cam thuộc loài này được trồng để lấy dầu dùng trong nước hoagia vị. Cam đắng cũng được dùng trong y học như một chất kích thíchchất ngăn chặn thèm ăn. Sau khi Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kì cấm sử dụng thuốc kích thích lấy từ cây Ma hoàng, chất chiết xuất từ cam đắng đã thay thế ma hoàng trong nhiều loại thuốc chống béo phì,[2] bất chấp nhiều ý kiến quan ngại về những tác dụng phụ giống như ma hoàng và về tính hiệu quả của nó.[3][4] Trong một bài báo xuất bản bởi Consumer Reports, việc dùng cam đắng bị cho là có thể liên quan tới "choáng, rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong".[5]

Một số giống cam chua

  • Citrus aurantium subsp. amara là một giống cây thường xanh có nhiều gai, nguồn gốc ở miền Nam Việt Nam nhưng hiện nay đã được trồng rộng rãi trên thế giới. Trong việc lai ghép nó được dùng như cây bố cho các cây mẹ thuộc chi Cam chanh, hoặc dùng làm mứt cam, làm các loại rượu mùi như triple sec, Grand MarnierCuraçao. Nó cũng được trồng để lấy dầu từ quả, dầu NeroliNước hoa cam.
  • Cam Seville hay Cam Bigarade là một loại cam vị chua gắt nổi tiếng, được trồng khắp trên vùng Địa Trung Hải. Quả có vỏ dày, bề mặt gợn lăn tăn, được dùng làm mứt cam và có hàm lượng pectin cao hơn các loại cam ngọt thông thường, and therefore giving a better set and a higher yield. Nó cũng được dùng trong các loại mứt quả khác và dùng để chế biến rượu mùi cam.
  • Cam Bergamot (C. aurantium subsp. bergamia) là một loại cam chua được trồng nhiều ở miền Nam PhápÝ, trồng để lấy dầu bergamot dùng chế biến nước hoatrà, nhất là trà Công tước Grey.
  • Cam lá mía, C. aurantium var. myrtifolia, nguồn gốc từ Ý, được dùng để chế biến một loại nước giải khát nổi tiếng của Ý. Quả của nó được gọi là Chinotto.
  • Toan tranh, C. aurantium var. daidai, là một loại thảo dược dùng trong Đông Y đồng thời là một loại quả dùng trong ngày Tết Nhật Bản.
  • Loài cam đắng dại Florida mọc cạnh những dòng suối nhỏ trong các khu rừng hoang vu ở Florida.

Công dụng

Thực phẩm

Quả xanh của cam chua được gọi là "narthangai" và được dùng rộng rãi trong các món ăn ở miền Nam Ấn Độ, nhất là trong món ăn Tamil. Quả xanh được muối dưa bằng cách cắt theo hình xoắn ốc và nhồi với muối. Cam muối dưa thường được ăn với cơm sữa chua (thayir sadam). Quả cam tươi cũng thường được dùng trong món pachadi. Nước ép từ quả xanh cũng được dùng làm nước ướp thịt trong các món ăn Nicaragua, Cuba, Dominica.

Vỏ quả cam chua cũng là một nguyên liệu dùng để chế biến rượu đắng. Món bia trắng (Witbier) của Bỉ cũng dùng vị đắng từ vỏ quả cam này.

Người Thụy Điển và Phần Lan dùng vỏ quả cam chua trong việc chế biến bánh gừng và món mämmi. Nó cũng được dùng trong món rượu hâm nóng glögg của người Na Uy.

Hy LạpĐảo Síp nerántzi là loại quả được ưa chuộng nhất khi dùng làm mứt muỗng, và cam chua (nerantziá) cũng là một cây cảnh thông dụng.

Dược liệu

Chiết xuất của quả và vỏ quả cam chua được dùng như thực phẩm bổ sung nhằm mục đích chống béo phì, giảm cângiảm sự thèm ăn; mặc dù trong Đông y chúng luôn được dùng chung với các loại thảo dược khác. Cam chua chứa các chất kích thích chuyển hóa trao đổi như N-methyltyramine, octopamine synephrine,[6] những chất có hoạt tính tương tự như ephedrine; chúng tác động lên các thụ quan phóng thích ephedrine alpha-1 gây ra sự co mạch và làm tăng huyết ápnhịp tim.[7][8]

Sau lệnh cấm chất kích thích chiết xuất từ cây Ma hoàngHoa Kỳ, Canada và một số nơi khác, chất chiết xuất từ cam đắng bắt đầu được dùng thay thế ma hoàng trong các thực phẩm bổ sung có chức năng làm giảm cân và chống béo phì.[2] Mặc dù cam đắng chưa trải qua một cuộc thử nghiệm nào về độ an toàn nhưng nó có thể gây ra những tác dụng phụ có hại như ma hoàng.[9] Case report đã cho rằng các sản phẩm chứa chất chiết xuất từ cam chua có liên quan tới đột quỵ,[10][11] viêm họng,[6]viêm ruột kết do thiếu máu cục bộ.[12]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Citrus aurantium L.”. Germplasm Resources Information Network. USDA. 17 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ a b Duenwald, Mary (11 tháng 10 năm 2005). “Bitter Orange Under Scrutiny as New Ephedra”. New York Times. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sharpe
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên nccam
  5. ^ "Dangerous Supplements: Twelve Supplements You Should Avoid" Consumer Reports Magazine, September 2010 http://www.consumerreports.org/cro/magazine-archive/2010/september/health/dangerous-supplements/supplements-to-avoid/index.htm
  6. ^ a b Gange CA, Madias C, Felix-Getzik EM, Weintraub AR, Estes NA (2006). “Variant angina associated with bitter orange in a dietary supplement”. Mayo Clinic Proceedings. 81 (4): 545–8. doi:10.4065/81.4.545. PMID 16610576. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Bui LT, Nguyen DT, Ambrose PJ (2006). “Blood pressure and heart rate effects following a single dose of bitter orange”. The Annals of Pharmacotherapy. 40 (1): 53–7. doi:10.1345/aph.1G488. PMID 16317106. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Hess AM, Sullivan DL (2005). “Potential for toxicity with use of bitter orange extract and guarana for weight loss”. The Annals of pharmacotherapy. 39 (3): 574–5. doi:10.1345/aph.1E249. PMID 15657116. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  9. ^ Jordan S, Murty M, Pilon K (2004). “Products containing bitter orange or synephrine: suspected cardiovascular adverse reactions” ([liên kết hỏng]). Canadian Medical Association Journal. 171 (8): 993–4. PMID 15497209. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Bouchard NC, Howland MA, Greller HA, Hoffman RS, Nelson LS (2005). “Ischemic stroke associated with use of an ephedra-free dietary supplement containing synephrine”. Mayo Clinic Proceedings. 80 (4): 541–5. doi:10.4065/80.4.541. PMID 15819293. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  11. ^ Holmes RO, Tavee J (2008). “Vasospasm and stroke attributable to ephedra-free xenadrine: case report”. Military Medicine. 173 (7): 708–10. PMID 18700609. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  12. ^ Sultan S, Spector J, Mitchell RM (2006). “Ischemic colitis associated with use of a bitter orange-containing dietary weight-loss supplement”. Mayo Clinic Proceedings. 81 (12): 1630–1. doi:10.4065/81.12.1630. PMID 17165643. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài