Andorra

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thân vương quốc Andorra
Quốc huy Andorra
Quốc huy

Tiêu ngữVirtus Unita Fortior
"Đức hạnh đoàn kết mạnh mẽ hơn."[1]

Quốc ca"El Gran Carlemany"
(tiếng Việt: "Charlemagne vĩ đại")
Vị trí của Andorra (tâm vòng tròn xanh) ở châu Âu (xám đậm)  –  [Chú giải]
Vị trí của Andorra (tâm vòng tròn xanh)

ở châu Âu (xám đậm)  –  [Chú giải]

Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Andorra la Vella
42°30′B 1°31′Đ / 42,5°B 1,517°Đ / 42.500; 1.517
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Catalunya[2][b]
Sắc tộc
(2017)[3]
Tôn giáo chính
(2011)[4][5]
Tên dân cư
Chính trị
Chính phủLưỡng đầu chế đại nghị đơn nhất bán tuyển cử
Xavier Espot Zamora
Lập phápĐại hội đồng
Lịch sử
Độc lập
• từ Aragón
8 tháng 9 năm 1278[6][7]
1814
2 tháng 2 năm 1993
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
467,63 km2 (hạng 178)
180,55 mi2
• Mặt nước (%)
0,26 (121,4 ha)[c]
Dân số 
• Ước lượng 2020
77.543[8] (hạng 185)
• Điều tra 2011
85.458
164/km2 (hạng 53)
424,8/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2015
• Tổng số
3,3 tỷ đô la Mỹ[9] (hạng 171)
49.900 đô la Mỹ[11] (hạng 21)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2019
• Tổng số
3,2 tỷ đô la Mỹ[10] (hạng 161)
• Bình quân đầu người
40.886 đô la Mỹ[12] (hạng 25)
Đơn vị tiền tệEuro ()[d] (EUR)
Thông tin khác
Gini? (2003)Tăng theo hướng tiêu cực 27,21[15]
thấp
HDI? (2019)Tăng 0,868[16]
rất cao · hạng 36
Múi giờUTC+1 (CET)
• Mùa hè (DST)
UTC+2 (CEST)
Cách ghi ngày thángdd-mmmm-yyyy
(ngày-tháng-năm)
Điện thương dụng230 V–50 Hz[13]
Giao thông bênphải[14]
Mã điện thoại+376
Mã ISO 3166AD
Tên miền Internet.ad[e]
Location of Andorra
Bản đồ Andorra năm 2013.
  1. ^ Hiến pháp Andorra. Trong tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha: Principado de Andorra, trong tiếng Pháp: Principauté d'Andorre.
  2. ^ Tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nhatiếng Pháp được một lượng đáng kể thiểu số sử dụng.
  3. ^ Girard P & Gomez P (2009), Lacs des Pyrénées: Andorre.[17]
  4. ^ Trước năm 1999 dùng franc Pháppeseta Tây Ban Nha; tiền xu và tiền giấy của cả hai loại tiền tệ này vẫn được dùng làm tiền pháp định cho đến năm 2002. Có một lượng nhỏ diner Andorra (quy đổi thành 100 cent) được đúc sau năm 1982.
  5. ^ Còn có .cat, dùng chung với các lãnh thổ nói tiếng Catalunya.


Andorra (phiên âm tiếng Việt: An-đo-ra; tiếng Catalunya: [ənˈdorə], địa phương: [anˈdɔra]), gọi chính thức là Thân vương quốc Andorra (tiếng Catalunya: Principat d'Andorra), cũng dịch thành Công quốc Andorra, là một quốc gia nội lục có diện tích nhỏ tại Tây Nam Âu. Andorra nằm tại phần phía đông của dãy núi Pyrénées, có biên giới với Tây Ban Nha (giáp vùng Cataluña) và Pháp (giáp vùng Occitanie). Quốc gia này được thành lập theo một hiến chương vào năm 988, chính thể thân vương quốc hiện nay được thành lập vào năm 1278. Quốc gia này do hai thân vương cùng cai trị: Giám mục của giáo phận Urgell tại Tây Ban NhaTổng thống Pháp.

Andorra là quốc gia nhỏ thứ sáu tại châu Âu, diện tích 468 km² và dân số khoảng hơn 77.000[18]. Andorra là quốc gia nhỏ thứ 16 trên thế giới về diện tích đất và nhỏ thứ 11 thế giới về dân số.[19] Thủ đô Andorra la Vella là thủ đô cao nhất tại châu Âu, với độ cao 1.023 m trên mực nước biển.[20] Ngôn ngữ chính thức là tiếng Catalunya, song song với tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nhatiếng Pháp cũng được nói phổ biến.[21]

Andorra không phải là một thành viên của Liên minh châu Âu, song Euro là tiền tệ chính thức. Andorra trở thành một thành viên Liên Hợp Quốc vào năm 1993.[22] Năm 2013, nhân dân Andorra có tuổi thọ dự tính cao nhất thế giới với 81 năm, theo The Lancet.[23]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Theo truyền thuyết thì Charles Đại đế (Charlemagne) công nhận một đặc quyền cho người Andorra đền đáp việc họ chiến đấu chống người Maroc. Lãnh chúa của Urgell trở thành người đứng đầu Andorra và sau đó vùng đất lại được dâng cho Giám mục của Urgell. Vào thế kỷ XI, một cuộc tranh chấp nảy sinh giữa Giám mục và vùng đất phía bắc Andorra.

Cuộc tranh chấp được giải quyết năm 1278 bằng một Hiệp định về quyền tự trị, chia sẻ quyền cai trị Andorra giữa bá tước Foix (sau đó chuyển thành người đứng đầu nước Pháp) và Tổng giám mục của La Seu d'Urgell, ở Catalonia, Tây Ban Nha.

Andorra được sáp nhập vào Aragon hai lần, vào năm 1396 và 1512.

Sau khi Henry xứ Navarre trở thành vua Henry IV của Pháp, ông ta ban hành một sắc lệnh (1607) theo đó người đứng đầu nhà nước PhápGiám mục xứ UrgellĐồng thân vương của Andorra.

Ngày nay các Tổng thống Pháp vẫn nhận danh vị là Thân vương Andorra.

Một tập tục thường niên vẫn còn được lưu truyền cho đến tận ngày nay là cứ mỗi độ Lễ Giáng Sinh hằng năm, vị Thủ tướng đương nhiệm của Công quốc Andorra lại gửi một chai nước sốt súp gà và một khoản hiện kim cho Tổng thống Pháp, cũng như gửi số quà tương tự cho Tổng giám mục của La Seu d'Urgell để đổi lấy sự bảo trợ cho nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của mình.[24]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Phong cảnh dãy núi Andorran

Andorra là thân vương quốc nhỏ ở Tây Âu, nằm ở phía sườn Nam của dãy Pyrénées, giữa biên giới nước PhápTây Ban Nha. Andorra là xứ sở tuyệt đẹp nhờ các hẻm núi và các thung lũng có sông Valira chảy qua và được bao bọc bởi các đỉnh núi cao.

Chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống chính trị của Andorra còn chưa có sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa các cơ quan hành pháp, lập pháptư pháp. Bản Hiến pháp được công nhận và chấp thuận vào năm 1993 đã lập nên một nhà nước Andorra dân chủ đại nghị có chủ quyền, tuy vẫn chịu sự cai quản của hai vị thân vương, nhưng người đứng đầu Chính phủ có quyền hành pháp. Các vị thân vương được trao một số quyền nhất định nhưng không có quyền phủ quyết các hoạt động của Chính phủ. Họ cử đại diện thường trực tại Andorra, chủ yếu mang tính chất lễ nghi.

Cơ quan lập pháp đơn viện là Đại hội đồng Andorra gồm 28 thành viên với nhiệm kỳ 4 năm, trong đó một nửa được bầu phổ thông toàn quốc và một nửa được tuyển cử từ mỗi 7 giáo xứ. Từ năm 1947, nam giới Andorra có quyền đi bầu cử, còn nữ giới thì mãi tới tận đầu thập niên 70 thế kỷ trước mới có được quyền này.[24]

Từ năm 1981, Đại hội đồng Andorra bầu ra Hội đồng hành pháp, tức là Chính phủ. Hai vị thân vương hiện nay của Andorra là Tổng thống PhápTổng giám mục của La Seu d'Urgell, ở Catalonia, Tây Ban Nha. Thủ tướng Chính phủ hiện nay là ông Antoni Martí thuộc đảng Dân chủ cho Andorra (Demòcrates per Andorra). Đảng Dân chủ Xã hội (Partit Socialdemòcrata) là đảng đối lập.

Andorra không có quân đội hoặc một lực lượng phòng vệ, chỉ có cảnh sát. Do đó, quốc phòng là trách nhiệm của PhápTây Ban Nha.

Phân cấp hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Andorra được chia thành 7 giáo xứ là:

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số của Andorra được ước tính là 85.082 người (tháng 7 năm 2011).[25] Dân số đã tăng từ 5.000 người trong năm 1900. Andorra là một nước đa sắc tộc gồm 31.363 người Andorra bản xứ chiếm 33% dân số, 27.300 người Tây Ban Nha chiếm 23% dân số, người Bồ Đào Nha 13,794 (21%), người Pháp 5213 (17%), 1085 người Anhngười Ý.[26] Người thuộc các sắc tộc khác không có quyền biểu quyết (bỏ phiếu) trong cuộc bầu cử xã. Hơn nữa, họ không được phép để được bầu làm thủ tướng hay sở hữu hơn 33% vốn cổ phần của một công ty tư nhân.[27]

Rất nhiều người Tây Ban Nha từ vùng Catalunya di cư tới Andorra. Họ sống chủ yếu ở thủ đô Andorra la Vella, giúp cho việc bảo tồn phong tục cũng như ngôn ngữ Catalan - được coi là thứ tiếng chính thức của Công quốc Andorra

Quốc tịch Andorra rất khó xin được, ngoại trừ việc kết hôn với công dân bản xứ.[24]

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tội phạm và tệ nạn[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Andorra không có hệ thống nhà tù. Những kẻ bị kết án ở Andorra được tùy thích chọn lựa nơi chấp hành án là Pháp hay Tây Ban Nha.[24]

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ngành dịch vụ du lịch của Andorra ước tính tiếp đón 10,2 triệu du khách mỗi năm.[28]

Du lịch là ngành kinh tế chủ yếu của Andorra, đóng góp tới 80% GDP của đất nước. Andorra lôi cuốn khách du lịch nhờ môn trượt tuyết và hàng hóa miễn thuế. Hàng năm có khoảng 9 triệu khách du lịch đến Andorra. Chính sách đánh thuế nhập khẩu không đáng kể đã tạo nên sự lôi cuốn du khách khắp nơi đến Andorra để mua hàng giá rẻ hơn so với ở nước mình.

Mặt khác, nhiều công ty và ngân hàng ngoại quốc cũng đặt trụ sở ở đây để khỏi bị đánh thuế cao. Các ngành kinh tế khác đều được nhà nước giảm hoặc miễn thuế. Tại Andorra hiện nay tuy không đánh thuế lợi tức và thuế thu nhập thường niên nhưng một khi nền kinh tế gặp trì trệ, hai sắc thuế ấy sẽ được áp dụng tức thời theo Bộ luật Tài chính. Khoảng 900 cửa tiệm và các cơ sở dịch vụ khác thu hút tới 1/4 lực lượng lao động cả nước, còn 1/5 dân số Andorra làm việc trong ngành công nghiệp "không khói".

Andorra thậm chí không có cơ quan bưu điện chính thức. Các dịch vụ bưu chính viễn thông thuộc nội hạt đất nước đều được miễn phí, còn với thư từ hay điện báo đi nước ngoài đều cần phải qua trung gian bưu điện của Pháp hay Tây Ban Nha.[24]

Dịch vụ ngân hàng cũng đóng góp nhiều cho nền kinh tế. Nông nghiệp kém phát triển, chỉ có khoảng 2% diện tích là đất trồng trọt. Thực phẩm chủ yếu là nhập khẩu.

Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ địa hình Andorra.

Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số của Andorra là chủ yếu là Công giáo Rôma (90%). Vị thánh bảo trợ của đất nước là Đức Mẹ Meritxell. Mặc dù nó không phải là một tôn giáo chính thức của quốc gia, nhưng hiến pháp thừa nhận một mối quan hệ đặc biệt với Giáo hội Công giáo, cung cấp một số ưu đãi đặc biệt cho Giáo hội. Cộng đồng Hồi giáo chủ yếu được tạo thành từ những người nhập cư Bắc Phi. Giáo phái Kitô giáo khác bao gồm Anh giáo, Giáo hội Thống Nhất, Nhà thờ Tông đồ mới, Giáo hội Các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giêsu Kitô, và Nhân chứng Giê-hô-va. Có một cộng đồng nhỏ của người HinduBahá'ís.[29] Khoảng 100 người Do Thái giáo sống ở Andorra.[30]

Bản đồ 7 giáo xứ của Andorra

Ngôn ngữ và chữ viết[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ chính thức và được sử dụng trong lịch sử là Catalan, thuộc Nhóm ngôn ngữ Rôman. Chính phủ Andorran khuyến khích việc sử dụng tiếng Catalan.

Do sự nhập cư, các liên kết lịch sử và khoảng cách địa lý gần, tiếng Tây Ban Nha, Bồ Đào NhaPháp cũng được sử dụng phổ biến. Hầu hết dân cư Andorra có thể nói một hoặc nhiều hơn trong các thứ tiếng này, ngoài Catalan. Tiếng Anh ít phổ biến hơn, tuy nhiên nó cũng được sử dụng ở những khu nghỉ dưỡng. Andorra là một trong 4 nước châu Âu (cùng với Pháp, Monaco, và Thổ Nhĩ Kỳ)[31] chưa tham gia vào Hiệp ước của Hội đồng châu Âu về dân tộc thiểu số.[32]

Theo Observatori Social d'Andorra, các ngôn ngữ được sử dụng ở Andorra gồm:[33]

Tiếng mẹ đẻ %
Tiếng Catalan 38,8%
Tiếng Tây Ban Nha 35,4%
Tiếng Bồ Đào Nha 15%
Tiếng Pháp 5,4%
Khác 5,5%
2005 3 PoliticaLinguistica.pdf Lưu trữ 2013-08-22 tại Wayback Machine

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Andorran Symbols”. WorldAtlas.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên constitution
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cia
  4. ^ Religion and Contemporary Politics: A Global Encyclopedia [2 volumes]. ABC-CLIO. 2019. ISBN 9781440839337.
  5. ^ Temperman, Jeroen (2010). State–Religion Relationships and Human Rights Law: Towards a Right to Religiously Neutral Governance. BRILL. ISBN 9789004181496. ... guarantees the Roman Catholic Church free and public exercise of its activities and the preservation of the relations of special co-operation with the state in accordance with the Andorran tradition. The Constitution recognizes the full legal capacity of the bodies of the Roman Catholic Church which have legal status in accordance with their own rules.
  6. ^ “Història d'Andorra”. Cultura.ad (bằng tiếng Catalan). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.
  7. ^ “Andorra”. Enciclopèdia.cat (bằng tiếng Catalan). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.
  8. ^ “Departament d'Estadística”. www.estadistica.ad. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ Field listing - GDP (PPP exchange rate) Lưu trữ 2011-06-04 tại Wayback Machine, CIA World Factbook
  10. ^ “Dữ liệu GDP của Andorra từ Ngân hàng Thế giới”. Ngân hàng Thế giới. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ GDP – per capita (PPP) Lưu trữ 2013-04-24 tại Wayback Machine, The World Factbook, Central Intelligence Agency. Truy cập on ngày 7 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ “Dữ liệu GDP theo đầu người của Andorra từ Ngân hàng Thế giới”. Ngân hàng Thế giới. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  13. ^ “IEC - World Plugs: List view by location” (bằng tiếng Anh). Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ “What side of the road do they drive on in Andorra”. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.[liên kết hỏng]
  15. ^ “Informe sobre l'estat de la pobresa i la desigualtat al Principal d'Andorra (2003)” (PDF). Estadistica.ad. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
  16. ^ Human Development Report 2020 The Next Frontier: Human Development and the Anthropocene (PDF). Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc. ngày 15 tháng 12 năm 2020. tr. 343–346. ISBN 978-92-1-126442-5. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  17. ^ “Andorra en xifres 2007: Situació geogràfica, Departament d'Estadística, Govern d'Andorra” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  18. ^ [worldometers.info/world-population/andorra-population/ worldometers.info/world-population/andorra-population/] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  19. ^ Malankar, Nikhil (18 tháng 4 năm 2017). “Andorra: 10 Unusual Facts About The Tiny European Principality”. Tell Me Nothing. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ “Maps, Weather, and Airports for Andorra la Vella, Andorra”. Fallingrain.com. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  21. ^ “Background Note: Andorra”. State.gov. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ “United Nations Member States”. Un.org. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ GBD 2013 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (ngày 10 tháng 1 năm 2015). “Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet. 385 (9963): 117–71. doi:10.1016/S0140-6736(14)61682-2. PMC 4340604. PMID 25530442.
  24. ^ a b c d e “Vì sao nhà nước Andorra nhỏ bé phát triển cực thịnh?”.
  25. ^ //www.cia.gov/redirects/ciaredirect.html
  26. ^ Departament d'Estadistica, 2008
  27. ^ “Andorra, sólo inmigrantes sanos”. EL PAÍS. Truy cập 5 tháng 10 năm 2015.
  28. ^ “HOTELERIA I TURISME”. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.[liên kết hỏng]
  29. ^ "Andorra". International > Regions > Southern Europe. The Association of Religion Data Archives. 2005. Truy cập 2009-07-04.
  30. ^ “Andorra”. Truy cập 5 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ “Framework Convention for the Protection of National Minorities (FCNM): National Minorities, ''Council of Europe'', ngày 14 tháng 9 năm 2010”. Coe.int. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  32. ^ “Framework Convention for the Protection of National Minorities CETS No. 157”. Conventions.coe.int. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
  33. ^ “Observatori de l'Institut d'Estudis Andorrans” (bằng tiếng Catalan). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]