Hội đồng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hội đồng Kinh tế và Xã hội
Liên Hợp Quốc
Phòng họp của ECOSOC.
Trụ sở Liên Hợp Quốc, New York
Loại hìnhCơ quan chủ chốt
Tên gọi tắtECOSOC
Lãnh đạoMona Juul
 Na Uy
Hiện trạngĐang hoạt động
Thành lập1945
Trang webECOSOC website
Trực thuộcLiên Hợp Quốc

Hội đồng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc (tiếng Anh: United Nations Economic and Social Council, viết tắt ECOSOC) là một trong 5 cơ quan quan trọng nhất của Liên Hợp Quốc chịu trách nhiệm phối hợp hoạt động của các ban về kinh tế - xã hội, bao gồm 14 ủy ban chuyên môn, ủy ban chức năng và 5 ủy ban khu vực trực thuộc Liên Hợp Quốc.

Hội đồng Kinh tế và Xã hội có 54 thành viên và tổ chức một cuộc họp lớn kéo dài 4 tuần vào tháng 7 hàng năm.[1]

Hội đồng còn đóng vai trò là một diễn đàn thảo luận các vấn đề kinh tế và xã hội quốc tế và đưa ra các kiến nghị chính sách tới các quốc gia thành viên và cho toàn hệ thống Liên Hợp Quốc.[2]

Các nước thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Hội đồng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc có 54 quốc gia thành viên được Đại hội đồng bầu theo 3 năm một lần dựa theo tính đại diện của từng khu vực.

Châu Phi có 14 ghế, châu Á có 11 ghế, Đông Âu có 6, Mỹ-Latin và các quốc gia vùng Caribbe có 10, còn lại là 13 ghế cho Tây Âu và các khu vực khác.[1]

Các thành viên Hội đồng [3]
Nhiệm kỳ Châu Phi (14) Châu Á (11) Đông Âu (6) Nam Mỹ
Caribbe (10)
Tây Âu và các
khu vực khác (13)
2016-18  Algérie
 Somalia
 Nam Phi
 Rwanda
 Nigeria
 Afghanistan
 Liban
 Iraq
 Việt Nam
 Moldova
 Cộng hòa Séc
 Chile
 Guyana
 Peru
 Ý
 Bỉ
 Thụy Sĩ
 Hoa Kỳ
2015-17  Burkina Faso
 Ghana
 Mauritanie
 Uganda
 Zimbabwe
 Ấn Độ
 Nhật Bản
 Pakistan
 Estonia  Argentina
 Brasil
 Honduras
 Trinidad và Tobago
 Áo
 Pháp
 Đức
 Hy Lạp
 Bồ Đào Nha
2014-16  Botswana
 Cộng hòa Congo
 CHDC Congo
 Togo
 Bangladesh
 Trung Quốc
 Hàn Quốc
 Kazakhstan
 Gruzia
 Nga
 Serbia
 Antigua và Barbuda
 Guatemala
 Panama
 Phần Lan
 Thụy Điển
 Thụy Sĩ
 Anh Quốc
2013-15  Tunisia
 Bénin
 Mauritius
 Nam Phi
 Sudan
 Kuwait
 Kyrgyzstan
   Nepal
 Turkmenistan
 Albania
 Croatia
 Bolivia
 Colombia
 Haiti
 Úc
 Hoa Kỳ
 Ý
 San Marino
2012  Comoros
 Zambia
 Rwanda
 Ghana
 Ai Cập
 Bangladesh
 Philippines
 Mông Cổ
 Iraq
 Ukraina
 Slovakia
 Argentina
 Bahamas
 Chile
 Hoa Kỳ
 Bỉ
 Canada
 Ý
2011  Bờ Biển Ngà
 Guiné-Bissau
 Mauritius
 Maroc
 Namibia
 Nhật Bản
 Ả Rập Xê Út
 Ấn Độ
 Estonia  Venezuela
 Guatemala
 Peru
 Saint Kitts và Nevis
 Pháp
 Đức
 Thổ Nhĩ Kỳ
 Liechtenstein
 Malta
2010  Mozambique
 Niger
 Cộng hòa Congo
 Cameroon
 Pakistan
 Trung Quốc
 Hàn Quốc
 Malaysia
 Ba Lan
 Nga
 Moldova
 Saint Lucia
 Uruguay
 Brasil
 Na Uy
 Phần Lan
 Anh Quốc
 Úc

Các chủ tịch của Hội đồng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm đắc cử Tên Chủ tịch Quốc gia Ghi chú
1946 Arcot Ramasamy Mudaliar  Ấn Độ
1946 Andrija Stampar  Nam Tư
1947 Arcot Ramasamy Mudaliar  Ấn Độ
1947 Jan Papanek  Tiệp Khắc
1948 Charles Habib Malik  Liban
1949 James Thorn  New Zealand
1950 - 1951 Hernan Santa Cruz  Chi Lê
1952 Syed Amjad Ali  Pakistan
1953 Raymond Scheyven  Bỉ
1954 Juan I. Cooke  Argentina
1956 Douglas Copland  Úc
1956 Hans Engen  Na Uy
1957 Mohammad Mir Khan  Pakistan
1958 George F. Davidson  Canada
1959 Daniel Cosio-Villegas  México
1960 C. W. A. Schurmann  Hà Lan
1961 Foss Shanahan  New Zealand
1962 Jerzy Michalowski  Ba Lan
1963 Alfonso Patino  Colombia
1964 Ronald Walker  Úc
1965 Akira Matsui  Nhật Bản
1966 Tewfik Bouattoura  Algérie
1967 Milan Klusak  Tiệp Khắc
1968 Manuel Perez Guerrero  Venezuela
1969 Raymond Scheyven  Bỉ
1970 J. B. P. Maramis  Indonesia
1971 Rachid Driss  Tunisia
1972 Karoly Szarka  Hungary
1973 Sergio Armando Frazao  Brazil
1974 Aarno Karhilo  Phần Lan
1975 Iqbal A. Akhund  Pakistan
1976 Simeon Aké  Bờ Biển Ngà
1977 Ladislav Smid Tiệp Khắc
1978 Donald O. Mills  Jamaica
1979 Hugo Scheltema  Hà Lan
1980 Andreas V. Mavrommatis  Síp
1981 Paul John Firmino Lusaka  Zambia
1982 Miljan Komatina  Nam Tư
1983 Sergio Correa da Costa  Brazil
1984 Karl Fischer  Áo
1985 Tomohiko Kabayashi  Nhật Bản
1986 Manuel dos Santos  Mozambique
1987 Eugeniusz Noworyta  Ba Lan
1988 Andres Aguilar  Venezuela
1989 Kjeld Vilhelm Mortensen  Đan Mạch
1990 Chinmaya Rajaninath Gharekhan  Ấn Độ
1992[a] Darko Silovic  Nam Tư
1992[b] Robert Mroziewicz  Ba Lan
1993 Juan Somavia  Chi Lê
1994 Richard William Butler  Úc
1995 Ahmad Kamal  Pakistan
1996 Jean-Marie Kacou Gervais Bờ Biển Ngà
1997 Karel Kovanda  Cộng hòa Séc
1998 Juan Somavia  Chi Lê
1999 Paulo Fulci  Ý
2000 Makarim Wibisono  Indonesia
2001 Martin Belinga-Eboutou  Cameroon
2002 Ivan Šimonović  Croatia
2003 Gert Rosenthal  Guatemala
2004 Marjatta Rasi  Phần Lan
2005 Munir Akram  Pakistan
2006 Ali Hachani  Tunisia
2007 Dalius Čekuolis  Litva
2008 Léo Mérorès  Haiti
2009 Sylvie Lucas  Luxembourg
2010 Hamidon Ali  Malaysia
2011 Lazarous Kapambwe  Zambia
2012 Miloš Koterec  Slovakia
2013 Néstor Osorio Londoño  Colombia
2014 Martin Sajdik  Áo
2015 Oh Joon Hàn Quốc
2016 Frederick Musiiwa Makamure Shava  Zimbabwe
2017 Marie Chatardová  Cộng hòa Séc
2018 Inga Rhonda King  Saint Vincent và Grenadines
2019 Mona Juul  Na Uy
  1. ^ Được bầu vào tháng 1
  2. ^ Được bầu vào tháng 6

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Danh sách các nước thành viên ECOSOC” (bằng tiếng Anh). ECOSOC Liên Hợp Quốc. Truy cập 29 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ “BACKGROUND INFORMATION about the ECOSOC”. ECOSOC Liên Hợp Quốc. Truy cập 29 tháng 12 năm 2010.
  3. ^ ECOSOC members. Truy cập 11/08/2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]