Igor Sergeev (cầu thủ bóng đá)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Igor Sergeev
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 30 tháng 4, 1993 (31 tuổi)
Nơi sinh Tashkent, Uzbekistan
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Pakhtakor Tashkent
Số áo 88
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2018 Pakhtakor Tashkent 122 (61)
2016Bắc Kinh Quốc An (mượn) 14 (1)
2018 Al Dhafra 10 (1)
2018– Pakhtakor Tashkent 5 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 Uzbekistan U18 4 (1)
2012 Uzbekistan U19 14 (9)
2013 Uzbekistan U20 5 (2)
2014–2016 Uzbekistan U23 7 (3)
2013– Uzbekistan 73 (19)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 12, 2017
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 1, 2024

Igor Sergeev (tiếng Nga: Игорь Сергеев; sinh ngày 30 tháng 4 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Uzbekistan gốc Nga hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ BG Pathum Unitedđội tuyển bóng đá quốc gia Uzbekistan.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Pakhtakor Tashkent[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có màn ra mắt cho Pakhtakor Tashkent vào ngày 5 tháng 3 năm 2011 trước đối thủ Qizilqum Zarafshon trên sân vận động Pakhtakor Markaziy ở phút 90 để thay cho Temurkhuja Abdukholiqov. Đội bóng của anh thắng 2-0 và anh đã thi đấu cho câu lạc bộ trong bảy năm.[2] Trong bảy năm thi đấu, anh đã dần thể hiện vai trò và chỗ đứng, ghi được 61 bàn thắng trong 122 lần ra sân.

Bắc Kinh Quốc An và Al Dhafra[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016 chứng kiến bước ngoặt khi anh được cho mượn bởi câu lạc bộ Bắc Kinh Quốc An của Trung Quốc. Anh cùng với Egor Krimets, một đồng đội khác, sang thi đấu tại Trung Quốc. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Bắc Kinh Quốc An trước Trường Xuân Á Thái. Năm 2018, anh có khoảng thời gian ngắn thi đấu ở UAE cho câu lạc bộ Al Dhafra, nhưng chỉ có 10 lần ra sân.

Trở lại Pakhtakor[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 6 tháng 7 năm 2018, anh quay về Pakhtakor.[3]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Do có nguồn gốc Nga và Hàn Quốc, gia đình anh có nguồn gốc Koryo-saram, anh có thể thi đấu cho Uzbekistan, NgaHàn Quốc. Anh đã quyết định chọn đội tuyển quê hương anh sinh ra, trở thành cầu thủ gốc Hàn thứ hai sau Aleksandr Shadrin thi đấu cho Uzbekistan.

Tại giải U19 châu Á năm 2012, anh ghi tới 7 bàn thắng, trở thành vua phá lưới của giải khi đưa Uzbekistan tới bán kết trước khi thúc thủ trước đối thủ cùng dòng máu U19 Hàn Quốc với tỷ số 1-3.[4] Màn trình diễn đầy ấn tượng của Sergeev gây chú ý và anh được đôn lên đội tuyển quốc gia vào năm 2013, tại Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 khu vực châu Á gặp Đội tuyển bóng đá quốc gia Jordan. Anh tiếp tục gây ấn tượng và được HLV Mirjalol Qosimov đưa vào đội hình Uzbekistan dự Cúp bóng đá châu Á 2015 tại Úc, và ghi một bàn thắng quý giá trong chiến thắng 1-0 của Uzbekistan trước CHDCND Triều Tiên.

Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 khu vực châu Á chứng kiến đỉnh cao trong sự nghiệp của Igor Sergeev khi ghi tới 4 bàn thắng tại vòng loại, trong đó có chiến thắng hủy diệt 5-1 của Uzbekistan trước Philippines ngay tại Bacolod. Anh tiếp tục gây ấn tượng khi chơi lăn xả và gây khó dễ cho các đối thủ khác tại vòng loại cuối cùng, dù rằng anh không ghi bàn nào và Uzbekistan cũng không thể tới được World Cup 2018 tại Nga.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến match played ngày 19 tháng 11 năm 2017[5][6]
Appearances and goals by club, season and competition
Club Season League National Cup League Cup Continental Other Total
Division Apps Goals Apps Goals Apps Goals Apps Goals Apps Goals Apps Goals
Pakhtakor Tashkent 2011 Uzbek League 2 0 0 0 - 1 0 - 3 0
2012 5 0 1 0 - 0 0 - 6 0
2013 20 4 2 0 - 6 0 - 28 4
2014 25 11 5 2 - - - 30 13
2015 30 22 4 1 - 6 3 1 0 41 26
2016 15 11 2 2 - 6 5 1 0 24 18
2017 25 13 2 0 - - - 27 13
Total 122 61 16 5 - - 19 8 2 0 159 74
Beijing Guoan (loan) 2016 Chinese Super League 14 1 2 0 16 1
Career total 136 62 18 5 - - 19 8 2 0 175 75

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Uzbekistan
Năm Trận Bàn
2013 4 2
2014 10 2
2015 10 5
2016 11 1
2017 6 0
2019 7 2
2020 3 2
2021 5 0
2022 8 2
2023 4 1
2024 3 1
Tổng cộng 73 19

Tính đến ngày 18 tháng 1 năm 2023[6]

Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng và kết quả của Uzbekistan được để trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 15 tháng 10 năm 2013 Sân vận động Pakhtakor Markaziy, Tashkent, Uzbekistan  Việt Nam 3–1 3–1 Vòng loại AFC Asian Cup 2015
2. 15 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam 2–0 3–0
3. 5 tháng 3 năm 2014 Sân vận động Bunyodkor, Tashkent, Uzbekistan  UAE 1–1 1–1
4. 4 tháng 9 năm 2014 Sân vận động Pakhtakor Markaziy, Tashkent, Uzbekistan  Jordan 1–0 2–0 Giao hữu
5. 10 tháng 1 năm 2015 Sân vận động Australia, Sydney, Úc  CHDCND Triều Tiên 1–0 1–0 AFC Asian Cup 2015
6. 8 tháng 9 năm 2015 Sân vận động Thể thao Philippines, Bocaue, Philippines  Philippines 3–0 5–1 Vòng loại FIFA World Cup 2018
7. 4–0
8. 8 tháng 10 năm 2015 Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain  Bahrain 2–0 4–0
9. 12 tháng 11 năm 2015 Sân vận động Pakhtakor Markaziy, Tashkent, Uzbekistan  CHDCND Triều Tiên 1–1 3–1
10. 10 tháng 11 năm 2016  Jordan 1–0 1–0 Giao hữu
11. 7 tháng 6 năm 2019 Sân vận động Milliy, Tashkent, Uzbekistan  CHDCND Triều Tiên 3–0 4–0
12. 10 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Pakhtakor Markaziy, Tashkent, Uzbekistan  Yemen 5–0 5–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
13. 9 tháng 11 năm 2019  Kyrgyzstan 1–0 3–1 Giao hữu
14. 12 tháng 10 năm 2020 Sân vận động Rashid, Dubai, UAE  UAE 1–0 2–1
15. 2–0
16. 25 tháng 3 năm 2022 Sân vận động Markaziy, Namangan, Uzbekistan  Kyrgyzstan 2–1 3–1 Nowruz Cup
17. 3–1
18. 21 tháng 11 năm 2023 Sân vận động Bunyodkor, Tashkent, Uzbekistan  Iran 2–2 2–2 Vòng loại FIFA World Cup 2026
19. 18 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Ahmad bin Ali, Al Rayyan, Qatar  Ấn Độ 2–0 3–0 AFC Asian Cup 2023
Tính tới 18 tháng 1 năm 2024[6]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Pakhtakor Tashkent

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Uzbekistan U-19

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Игорь Сергеев - биография, рейтинг, статистика, профиль футболиста | Футбол Топ.ру”. footballtop.ru.
  2. ^ “Pakhtakor 2-0 Qizilqum”. Soccerway. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “ИГОРЬ СЕРГЕЕВ ВЕРНУЛСЯ В ПАХТАКОР”. pakhtakor.uz (bằng tiếng Nga). Pakhtakor Tashkent. ngày 6 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ “Sergeev scoops top scorer award”. The Asian Football Confederation. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ “I.Sergeev”. soccerway.com. Soccerway. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ a b c “Igor Sergeyev”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.

Liên kết nguồn[sửa | sửa mã nguồn]