Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Những vị thần trong Tôn giáo Ai Cập cổ đại”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
# [[Apep]] - Con rắn địa ngục độc ác |
# [[Apep]] - Con rắn địa ngục độc ác |
||
# [[Apis]] - Con bò đực thiêng của Ptah |
# [[Apis]] - Con bò đực thiêng của Ptah |
||
# [[Aten]] - Thần dị giáo do [[Amenhotep IV]] (tức [[Akhenaten]]) sáng lập ra với ý muốn rằng Tôn giáo Ai Cập là tôn giáo độc thần. Aten có biểu tượng là đĩa Mặt Trời tỏa sáng, khác với đĩa Mặt Trời thông thường |
|||
# [[Atum]] - Thần nguyên thủy, có biểu tượng là con bọ cánh cứng |
# [[Atum]] - Thần nguyên thủy, có biểu tượng là con bọ cánh cứng |
||
# [[Bakha]] - Con bò thiêng của Ai Cập |
# [[Bakha]] - Con bò thiêng của Ai Cập |
Phiên bản lúc 04:50, ngày 30 tháng 11 năm 2010
Tôn giáo Ai Cập cổ đại là một tôn giáo đa thần. Nhưng những vị thần phụ chỉ là hỗ trợ cho những thần chính và họ không có trách nhiệm bảo vệ cho những thứ ở dưới trần gian. Những vị thần chính thì ngược lại. Họ bảo vệ, che chở cho con người, thú vật, cây cối... đến ngay cả nội tạng trong cơ thể người chết và nước sông Nin. Trong số đó có một nhóm nhỏ các thần là có biểu tượng riêng. Chẳng hạn: Ra, thần Mặt Trời, có biểu tượng là chiếc đĩa Mặt Trời. Sau đây là những vị thần chính của Ai Cập:
- Aken - Thần chở phà đưa người chết sang thế giới bên kia
- Ammit - Nữ thần đầu cá sấu dưới âm phủ
- Amun - Đấng Sáng tạo, có biểu tượng là Nhân Sư Đầu Cừu
- Amunet - Nữ thần nguyên thủy
- Anubis - Thần ướp xác, có biểu tượng là cái đập lúa và con linh cẩu
- Anuket - Nữ thần sông Nin, có biểu tượng là cây sậy
- Apep - Con rắn địa ngục độc ác
- Apis - Con bò đực thiêng của Ptah
- Aten - Thần dị giáo do Amenhotep IV (tức Akhenaten) sáng lập ra với ý muốn rằng Tôn giáo Ai Cập là tôn giáo độc thần. Aten có biểu tượng là đĩa Mặt Trời tỏa sáng, khác với đĩa Mặt Trời thông thường
- Atum - Thần nguyên thủy, có biểu tượng là con bọ cánh cứng
- Bakha - Con bò thiêng của Ai Cập
- Bat - Nữ thần với gương mặt của người, tai và sừng bò
- Bes - Á thần lùn, có biểu tượng là một người đàn ông lùn
- Bastet - Nữ thần hoàng hôn, có biểu tượng là con mèo
- Bốn người con của Horus - Bốn người con của thần Horus bảo vệ cho phổi, gan, dạ dày, ruột của xác ướp, có biểu tượng là bốn chiếc bình đầu bốn anh em, bên trong đựng nội tạng xác ướp
- Geb và Nut - Hai vị thần, một là nam (Geb) là thần đất, có biểu tượng là một con ngỗng đực - hai là nữ (Nut) là nữ thần bầu trời
- Hapy - Thần sông Nin
- Hathor - Nữ thần tình yêu và âm nhạc, có biểu tượng là con bò cái
- Heget (hoặc Heqet) - Nữ thần của những đứa trẻ và sự màu mỡ, có biểu tượng là một con ếch
- Horus - Vua của các pharaoh, có biểu tượng là mắt Wedjat
- Isis - Nữ thần của các bà mẹ, có biểu tượng là ngai vàng, đĩa mặt trời, sừng bò và cây sung dâu
- Iusaaset - Nữ thần của các vùng đất
- Khepri - Thần bình minh, có biểu tượng là hoa ly xanh hoặc con bọ cánh cứng.
- Khnum - Thần khởi đầu và thần nước, có biểu tượng là bàn xoay gốm
- Khonsu - Thần Mặt Trăng, có biểu tượng là đĩa Mặt Trăng
- Kuk - Thần bóng đêm
- Maahes - Thần chiến tranh đầu sư tử, con trai của Bastet
- Maat - Nữ thần công lý và chính nghĩa, có biểu tượng là cọng lông
- Mafdet - Nữ thần đầu sư tử, có biểu tượng là con sư tử hoặc cầy mongoose
- Meretseger - Nữ thần đầu rắn, người bảo vệ cho những lăng mộ hoàng gia, có biểu tượng là con rắn hổ mang
- Meskhenet - Nữ thần của những đứa trẻ, có biểu tượng là tử cung con bò
- Menhit - Nữ thần chiến tranh
- Monthu - Thần chiến tranh, có biểu tượng là đĩa Mặt Trời và con dao
- Min - Thần của những vùng đất màu mỡ, có biểu tượng là rau diếp
- Mnevis - Con bò đực thiêng của Heliopolis
- Mut - Nữ thần Mặt Trăng, có biểu tượng là chim kền kền
- Nefertem - Thần của ngành y và thần sắc đẹp
- Neith - Nữ thần khởi đầu, săn bắn và nữ thần chết, có biểu tượng là cái cung, cái khiên và hai mũi tên bắt chéo nhau
- Nekhbet - Nữ thần kền kền ở Miền Thượng Ai Cập, có biểu tượng là con kền kền trên vương miện pharaoh
- Nephthys - Nữ thần Bóng đêm, có biểu tượng là cái nhà và vải bọc xác ướp
- Nu (hoặc Naunet) - Thần nước và thần vực thẳm
- Osiris - Diêm Vương (trước là thần thảo mộc), có biểu tượng là gậy uốn cong và cái đập lúa
- Pakhet - Nữ thần chiến tranh đầu sư tử
- Ptah - Thần nghệ thuật, có biểu tượng là con bò đực Apis
- Qebui - Thần gió Bắc
- Ra - Thần Mặt Trời, có biểu tượng là đĩa Mặt Trời
- Re-Horakhty - Thần Mặt Trời và bầu trời, ghép lại từ Ra-thần Mặt Trời và Horus-thần bầu trời
- Reshep - Nữ thần chiến tranh
- Sekhmet - Nữ thần chiến tranh, bệnh dịch hạch và sa mạc, có biểu tượng là đĩa Mặt Trời và vải đỏ
- Serket - Nữ thần bảo vệ và nữ thần bọ cạp, có biểu tượng là con bọ cạp
- Sobek - Thần sông Nin, màu mỡ, người bảo trợ cho Quân đoàn và quân sự Ai Cập thời cổ đại
- Seker (hoặc Sokar) - Thần chết
- Seth - Thần bão tố, sấm sét và sa mạc
- Seshat - Nữ thần bản thảo và trí thức
- Shu - Thần gió và không khí
- Tatenen - Thần thiên nhiên
- Taweret - Nữ thần của trẻ sơ sinh
- Tefnut - Nữ thần hơi ẩm, có biểu tượng là con mèo hoặc sư tử
- Thoth - Thần thông thái và Mặt Trăng
- Wadjet - Nữ thần rắn ở Miền Hạ Ai Cập, có biểu tượng là con rắn trên vương miện pharaoh
- Wadj-wer - Thần màu mỡ
- Wepwawet - Thần linh cẩu của Miền Thượng Ai Cập
- Wosret - Nữ thần chiến binh Ai Cập, thấp hơn các thần chiến tranh