Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Sunda”
n đã thêm Thể loại:Ngôn ngữ Malay-Polynesia dùng HotCat |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
|fam4=[[Nhóm ngôn ngữ Sunda-Sulawesi|Sunda-Sulawesi]] |
|fam4=[[Nhóm ngôn ngữ Sunda-Sulawesi|Sunda-Sulawesi]] |
||
|nation=[[Tây Java|Jawa Barat]] |
|nation=[[Tây Java|Jawa Barat]] |
||
|iso1=su|iso2=sun|iso3=sun|image=Word Sunda in Sundanese script.png|imagecaption=Từ "Sunda" được viết bằng chữ Sunda chính thức}} |
|||
|iso1=su|iso2=sun|iso3=sun}} |
|||
[[Tập tin:Naskah Sunda Lontar.jpg|phải|nhỏ|300x300px| Một bản thảo |
[[Tập tin:Naskah Sunda Lontar.jpg|phải|nhỏ|300x300px| Một [[Chữ lá cọ|bản thảo lá cọ]] tiếng Sunda viết bằng chữ [[Chữ Sunda|Sunda]]. ]] |
||
[[Tập tin:Carita Waruga Guru.jpg|nhỏ| Trang đầu tiên từ bản thảo của Carita Waruga Guru sử dụng chữ Sunda cổ tiếng Sunda cổ. ]] |
[[Tập tin:Carita Waruga Guru.jpg|nhỏ| Trang đầu tiên từ bản thảo của Carita Waruga Guru sử dụng chữ Sunda cổ tiếng Sunda cổ. ]] |
||
[[Tập tin:Sundanese-consonants.svg|nhỏ| Aksara Sunda (chữ Sunda) ]] |
[[Tập tin:Sundanese-consonants.svg|nhỏ| Aksara Sunda (chữ Sunda) ]] |
||
Dòng 20: | Dòng 20: | ||
* [[Banten]], |
* [[Banten]], |
||
* [[Bogor]], |
* [[Bogor]], |
||
* [[Priangan]], |
* [[Priangan]], |
||
* [[Cirebon]]. |
* [[Cirebon]]. |
||
'''Priangan''', chiếm phần lớn diện tích của Sunda, là phương ngữ chính của tiếng Sunda được dạy ở bậc tiểu học cho đến trung học phổ thông (tương đương với lớp mười hai) ở Tây Java và tỉnh Banten. |
'''Priangan''', chiếm phần lớn diện tích của Sunda, là phương ngữ chính của tiếng Sunda được dạy ở bậc tiểu học cho đến trung học phổ thông (tương đương với lớp mười hai) ở [[Tây Java]] và [[Banten|tỉnh Banten]]. |
||
== Chữ viết == |
== Chữ viết == |
||
Tiếng Sunda được viết bằng các [[Hệ chữ viết|hệ thống chữ viết]] khác nhau trong suốt lịch sử. Trong thời kỳ đầu của Ấn Độ giáo-Phật giáo, chữ [[Chữ Nāgarī|Vatteluttu]] và [[Chữ Nāgarī|Nāgarī]] đã được sử dụng. Người Sunda sau đó đã phát triển bảng chữ cái của riêng họ, chữ Sunda cổ (''Aksara Sunda Kuno''). Sau sự xuất hiện của đạo Hồi, chữ Pegon cũng được sử dụng, thường dùng cho mục đích tôn giáo. [[Bảng chữ cái Latinh|Chữ |
Tiếng Sunda được viết bằng các [[Hệ chữ viết|hệ thống chữ viết]] khác nhau trong suốt lịch sử. Trong thời kỳ đầu của Ấn Độ giáo-Phật giáo, chữ [[Chữ Nāgarī|Vatteluttu]] và [[Chữ Nāgarī|Nāgarī]] đã được sử dụng. [[Người Sunda]] sau đó đã phát triển bảng chữ cái của riêng họ, chữ Sunda cổ (''Aksara Sunda Kuno''). Sau sự xuất hiện của đạo Hồi, [[chữ Pegon]] cũng được sử dụng, thường dùng cho mục đích tôn giáo. [[Bảng chữ cái Latinh|Chữ Latinh]] sau đó bắt đầu được sử dụng sau khi người châu Âu đến đây. Trong thời hiện đại, hầu hết văn học Sunda được viết bằng chữ Latinh. Chính quyền khu vực [[Tây Java]] và [[Banten]] hiện đang thúc đẩy việc sử dụng chữ Sunda chuẩn (''Aksara Sunda Baku'') ở những nơi công cộng và biển báo đường bộ. Chữ Pegon vẫn được sử dụng chủ yếu bởi [[pesantren]] (trường nội trú Hồi giáo) ở Tây Java và Banten hoặc trong văn học Hồi giáo Sunda.<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=9eou96EnD2gC&pg=PA375&dq=huruf+pegon+sunda&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwik2LuApfrYAhUKrI8KHVWaCbEQ6AEITTAF#v=onepage&q=huruf%20pegon%20sunda&f=false|title=Mengenang hidup orang lain: sejumlah obituari|last=Rosidi|first=Ajip|date=2010|publisher=Kepustakaan Populer Gramedia|isbn=9789799102225|language=id}}</ref> |
||
[[Tập tin:Java languages.JPG|giữa|khung|Ngôn ngữ được nói |
[[Tập tin:Java languages.JPG|giữa|khung|Ngôn ngữ được nói ở Java.]] |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 02:45, ngày 31 tháng 12 năm 2019
Tiếng Sunda | |
---|---|
Basa Sunda | |
Từ "Sunda" được viết bằng chữ Sunda chính thức | |
Sử dụng tại | Indonesia |
Khu vực | Jawa Barat, Banten, Jakarta, một vài nơi ở tây Jawa Tengah |
Tổng số người nói | 27 triệu người |
Phân loại | Nam Đảo |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Jawa Barat |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | su |
ISO 639-2 | sun |
ISO 639-3 | sun |
Tiếng Sunda (Basa Sunda) là ngôn ngữ của khoảng 39 triệu dân từ 1/3 phía tây của đảo Java và khoảng 15% dân số Indonesia.
Ngôn ngữ này được phân loại nằm trong nhánh phía Tây của nhóm Malay-Polynesia trong ngữ hệ Nam Đảo và có nhiều phương ngữ dựa trên các nhóm dân ở:
Priangan, chiếm phần lớn diện tích của Sunda, là phương ngữ chính của tiếng Sunda được dạy ở bậc tiểu học cho đến trung học phổ thông (tương đương với lớp mười hai) ở Tây Java và tỉnh Banten.
Chữ viết
Tiếng Sunda được viết bằng các hệ thống chữ viết khác nhau trong suốt lịch sử. Trong thời kỳ đầu của Ấn Độ giáo-Phật giáo, chữ Vatteluttu và Nāgarī đã được sử dụng. Người Sunda sau đó đã phát triển bảng chữ cái của riêng họ, chữ Sunda cổ (Aksara Sunda Kuno). Sau sự xuất hiện của đạo Hồi, chữ Pegon cũng được sử dụng, thường dùng cho mục đích tôn giáo. Chữ Latinh sau đó bắt đầu được sử dụng sau khi người châu Âu đến đây. Trong thời hiện đại, hầu hết văn học Sunda được viết bằng chữ Latinh. Chính quyền khu vực Tây Java và Banten hiện đang thúc đẩy việc sử dụng chữ Sunda chuẩn (Aksara Sunda Baku) ở những nơi công cộng và biển báo đường bộ. Chữ Pegon vẫn được sử dụng chủ yếu bởi pesantren (trường nội trú Hồi giáo) ở Tây Java và Banten hoặc trong văn học Hồi giáo Sunda.[1]
Tham khảo
- ^ Rosidi, Ajip (2010). Mengenang hidup orang lain: sejumlah obituari (bằng tiếng Indonesia). Kepustakaan Populer Gramedia. ISBN 9789799102225.