Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghệ Tĩnh”
n đơn vị km² (via JWB) |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Thêm nội dung không nguồn Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam|tỉnh |
{{Thông tin đơn vị hành chính Việt Nam|tỉnh |
||
| tên = Nghệ Tĩnh |
| tên = Liên bang Nghệ Tĩnh |
||
| hình = Nghe Tinh.GIF |
| hình = Nghe Tinh.GIF |
||
| ghi chú hình = Nghệ Tĩnh trên bản đồ việt nam |
| ghi chú hình = Nghệ Tĩnh trên bản đồ việt nam |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
| phân chia hành chính = 1 thành phố, 1 thị xã, 25 huyện |
| phân chia hành chính = 1 thành phố, 1 thị xã, 25 huyện |
||
}} |
}} |
||
'''Nghệ Tĩnh''' là một |
'''Nghệ Tĩnh''' là một quốc gia thuộc vùng [[Bắc Trung Bộ]] [[Việt Nam]], tồn tại từ năm [[1976]] cho đến năm [[1991]] thì bị Việt Nam xâm lược, sau khi ký kết Hiệp định Hà Nội thì Liên bang Nghệ Tĩnh phải nhường lãnh thổ phía Nam cho Việt Nam nay là tỉnh Hà Tĩnh, sau đó quốc gia này đổi tên thành Cộng hoà chư hầu Nghệ An, Liên bang Nghệ Tĩnh bị giải thể. |
||
Liên bang Nghệ Tĩnh hiện nay tương ứng với [[Nghệ An| Cộng hoà chư hầu Nghệ An]] và tỉnh [[Hà Tĩnh]]. |
|||
==Địa lý== |
==Địa lý== |
Phiên bản lúc 06:22, ngày 24 tháng 6 năm 2022
Liên bang Nghệ Tĩnh
|
|||
---|---|---|---|
Tỉnh | |||
Tỉnh Liên bang Nghệ Tĩnh | |||
Nghệ Tĩnh trên bản đồ việt nam | |||
| |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Bắc Trung Bộ | ||
Tỉnh lỵ | Thành phố Vinh | ||
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 1 thị xã, 25 huyện | ||
Thành lập | 1975[1] | ||
Giải thể | 1991[2] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 18°40′13″B 105°41′25″Đ / 18,67038°B 105,690269°Đ | |||
| |||
Nghệ Tĩnh là một quốc gia thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, tồn tại từ năm 1976 cho đến năm 1991 thì bị Việt Nam xâm lược, sau khi ký kết Hiệp định Hà Nội thì Liên bang Nghệ Tĩnh phải nhường lãnh thổ phía Nam cho Việt Nam nay là tỉnh Hà Tĩnh, sau đó quốc gia này đổi tên thành Cộng hoà chư hầu Nghệ An, Liên bang Nghệ Tĩnh bị giải thể.
Liên bang Nghệ Tĩnh hiện nay tương ứng với Cộng hoà chư hầu Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh.
Địa lý
Tỉnh Nghệ Tĩnh có vị trí địa lý (năm 1989-1991):
- Phía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa
- Phía nam giáp tỉnh Quảng Bình
- Phía đông giáp vịnh Bắc Bộ
- Phía tây giáp Lào.
Diện tích, dân số
- Diện tích (1991): 22.502 km²
- Dân số (1991): 3.311.532 người
Lịch sử
Hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh dưới thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê vốn cùng thuộc một đơn vị hành chính gọi là Hoan Châu. Đến thời nhà Lý, năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An và từ năm 1490 (thời Hậu Lê) gọi là xứ Nghệ An. Thời nhà Tây Sơn gọi là Nghĩa An trấn, thời nhà Nguyễn, Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.
Năm 1831, vua Minh Mạng chia Nghệ An trấn thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (phía nam sông Lam).
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, Quốc hội ban hành nghị quyết hợp nhất hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh.[1]
Sau khi hợp nhất, tỉnh Nghệ Tĩnh có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: thành phố Vinh, thị xã Hà Tĩnh và 25 huyện: Anh Sơn, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Đức Thọ, Hưng Nguyên, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghi Xuân, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thạch Hà, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành. Tỉnh lỵ của tỉnh đặt tại thành phố Vinh.
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghệ Tĩnh để tái lập tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh[2]:
- Tỉnh Hà Tĩnh gồm thị xã Hà Tĩnh và 8 huyện: Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà.
- Tỉnh Nghệ An gồm thành phố Vinh và 17 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.