Bước tới nội dung

Bazooka

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này viết về một loại vũ khí, với những nghĩa khác xem tại Bazooka (định hướng)
Launcher, Rocket, Antitank, M-1 Series
M1 Bazooka
LoạiSúng chống tăng
Nơi chế tạo Hoa Kỳ
Lược sử hoạt động
Phục vụ1942-Đến nay
Sử dụng bởi Hoa Kỳ
 Đài Loan
 Hàn Quốc
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
 Pháp
 Liên bang Đông Dương
 Paraguay
 Cộng hòa Nhân dân Campuchia
 Campuchia
 Lào
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
TrậnChiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh Triều Tiên
Chiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Việt Nam
Lược sử chế tạo
Người thiết kếEdward Uhl
Năm thiết kế1940
Giai đoạn sản xuất1942-1953
Thông số
Chiều dài1.37 m (54 in.)
Kíp chiến đấu2

Cỡ đạn2,36 in (60mm) 3,5 inch (89,9mm)

Bazooka[1] tên gọi chung của một loại súng chống tăng không giật với các đặc điểm: Thân dài, có hình ống, tính di động cao, đặt lên vai khi bắn, bắn ra rocket và mục tiêu là các vật thể kiên cố (xe tăng, công sự, tàu thuyền nhỏ, thậm chí cả máy bay). Bazooka nổi tiếng nhờ được sử dụng suốt từ Thế chiến 2 cho tới tận Chiến tranh Việt Nam. Từ "bazooka" được cho là bắt nguồn từ chữ "bazoo" trong tiếng Anh, là từ lóng chỉ "cái miệng". Từ "bazooka" xuất hiện đầu tiên từ cuốn tiểu thuyết năm 1909 The Swoop, or how Clarence Saving England của PG Wodehouse.

I shouldn't 'arf wonder, from the look of him, if he wasn't the 'aughty kind of a feller who'd cleave you to the bazooka for tuppence with his bloomin' falchion.[2]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Loại Bazooka ban đầu có cỡ nòng 2,36 inch (cỡ nòng 60mm) là loại được sử dụng phổ biến trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Súng bazooka đã bị thay bởi M72 LAW (Light anti-tank weapon - Vũ khí chống tăng hạng nhẹ) trong Chiến tranh Việt Nam. Đến thập niên 2000, quân đội Mỹ đã không còn sử dụng Bazooka, tuy nhiên nó vẫn được sử dụng tại một số cuộc chiến tại châu Phikhu vực Mỹ Latinh.

Tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong kháng chiến chống Pháp, kỹ sư Trần Đại Nghĩa của Việt Nam đã tìm cách tự chế tạo súng Bazooka bằng các lò rèn thủ công để trang bị cho bộ đội Việt Nam.

Tháng 9/1946, kỹ sư Phạm Quang Lễ - một trí thức Việt kiều về nước, được Chủ tịch Hồ Chí Minh giao cho ông phụ trách Cục Quân giới với lời dặn: “Chú về phải lo ngay việc chế tạo vũ khí cho sự nghiệp kháng chiến của Nhân dân ta”. Và ngày 27/10/1946, Chủ tịch trực tiếp giao nhiệm vụ cho kỹ sư Phạm Quang Lễ lên xưởng Giang Tiên nghiên cứu chế tạo súng chống tăng dựa theo mẫu Bazooka 60mm của Mỹ[3] Tháng 11/1946, xưởng Giang Tiên đã sản xuất thử nghiệm 1 khẩu súng và 50 viên đạn Bazoka, bắn thử nhưng đạn không xuyên do chất lượng thuốc nổ không đảm bảo. Ngày 5/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp giao cho Phạm Quang Lễ làm Cục trưởng Cục Quân giới (tiền thân Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng) và đặt tên mới cho ông là Trần Đại Nghĩa (để giữ bí mật danh tính cho ông và cho gia đình, họ hàng ở miền Nam)[3]

Sau một số lần cải tiến, thử nghiệm các kiểu pha chế thuốc nổ, cuối cùng súng bazooka do Việt Nam chế tạo đã thử nghiệm thành công vào đầu tháng 3/1947. Ngày 5/3/1947, trong trận Trúc Sơn - Chùa Trầm, bằng 3 súng Bazooka và 10 quả đạn vừa xuất xưởng, bộ đội Việt Nam đã bắn cháy 2 xe tăng Pháp, bẻ gãy cuộc hành quân của địch. Từ đó, nhiều xưởng quân khí Việt Nam chuyên sản xuất Bazoka để trang bị cho bộ đội, riêng xưởng K3 thuộc Đặc khu Hà Nội, cuối năm 1947 đã sản xuất được hàng chục khẩu súng và 300 viên đạn Bazoka/tháng. Xưởng XC của Khu 3 từ mẫu Bazoka 60mm đã nghiên cứu chế tạo được Bazooka cỡ 73mm để đánh ca nô, tàu chiến trên sông.[3].

Những cải tiến

[sửa | sửa mã nguồn]

Súng bắn tên lửa, M1A1 "Bazooka"

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ra mắt lần đầu tiên vào tháng 6 năm 1942.
  • Phiên bản A1 được cải tiến với một hệ thống điểm hỏa điện tử.

Súng bắn tên lửa, M9 "Bazooka"

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cải tiến hiện đại, thay thế loại M1A1 năm 1943.

Súng bắn tên lửa, M9A1 "Bazooka"

[sửa | sửa mã nguồn]

Súng bắn tên lửa, M20A1 "Super Bazooka"

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nòng lớn hơn với loại 3,5 inch (89 mm).
  • Có thể xuyên qua vỏ thép dày 200 mm.
  • Mở rộng tầm bắn đến 150 m.
  • Được đưa vào sử dụng tại Chiến tranh Triều Tiên
  • Phiên bản có trọng lượng nhẹ với nòng súng làm bằng nhôm và các vật liệu đơn giản khác.
  • Dùng bổ sung cho M20A1.
  • Có thể bắn 3 phát cùng lúc.

Những loại đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dài: 54 in (137 cm)
  • Cỡ nòng: 60 mm (2,36 in)
  • Khối lượng: 15 lb (6,8 kg)
  • Đầu đạn: M6A1 shaped charge (3,5 lb, 1.59 kg)
  • Tầm bắn:
    • Tối đa: 400 yard.
    • Hiệu quả: 150 yard.
  • Số người sử dụng: 2, người điều khiển và người nạp đạn
  • Chiều dài: 61 in (1.550 mm)
  • Cỡ nòng: 60 mm (2,36 in)
  • Khối lượng: 15,9 lb
  • Đầu đạn: M6A3/C shaped charge (3.5 lb, 1.587 kg)
  • Tầm bắn
    • Tối đa: 400–500 yard (350–450 m)
    • Hiệu quả: 120 yard (110 m)
  • Số người điều khiển: 2, người bắn và người nạp đạn (M9) hoặc tự bắn và nạp đạn (M9A1).
  • Chiều dài (khi lắp ráp): 60 in (1524 mm)
  • Cỡ nòng: 89 mm (3,5 in)
  • Khối lượng (cả đạn): M20A1: 14 lb (6,4 kg); M20A1B1: 13 lb (5,9 kg)
  • Đầu đạn: M28A2 HEAT (9 lb) hay T127E3/M30 WP (8,96 lb)
  • Tầm bắn
    • Tối đa: 900 yd (823 m).
    • Hiệu quả (tại chỗ/di chuyển): 300 yd (275 m)/200 yd (185 m).
  • Số người điều khiển: 2, người bắn và người nạp đạn.

Các nước sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Đặng Thái Minh, "Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d’origine française", Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 57.
  2. ^ Wodehouse, P. G. (Pelham Grenville) (1909). The Swoop! or, How Clarence Saved England: A Tale of the Great Invasion.
  3. ^ a b c http://ckt.gov.vn/ckt/bazoka-mot-ky-tich-cua-nganh-quan-gioi-nhung-ngay-dau-khang-chien-chong-phap-post592.html Bazoka - Một kỳ tích của ngành quân giới những ngày đầu kháng chiến chống Pháp
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Rottman 2012 71
  5. ^ Wiener 1987, tr. 478.
  6. ^ Maximiano, Cesar; Bonalume, Ricardo N. (2011). Brazilian Expeditionary Force in World War II. Men at Arms. 465. Osprey Publishing. tr. 45. ISBN 978-1-8490-8483-3.
  7. ^ Jane 1996, tr. 300.
  8. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Rottman 2012 38
  9. ^ a b c d e f g h Gander, Terry J.; Cutshaw, Charles Q. biên tập (2001). Jane's Infantry Weapons 2001/2002 (ấn bản thứ 27). Coulsdon: Jane's Information Group. ISBN 9780710623171.
  10. ^ de Quesada, Alejandro (10 tháng 1 năm 2009). The Bay of Pigs: Cuba 1961. Elite 166. tr. 41, 60. ISBN 9781846033230.
  11. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Rottman 2012 70
  12. ^ Wiener 1987, tr. 308.
  13. ^ “Military coup in Iraq ousts monarchy – archive, 1958”. The Guardian. 26 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ David Campbell (2016). Israeli Soldier vs Syrian Soldier : Golan Heights 1967–73. Combat 18. illustrated by Johnny Shumate. Osprey Publishing. tr. 78. ISBN 9781472813305.
  15. ^ Wiener 1987, tr. 300.
  16. ^ Wu, Shang-su (2016). The Defence Capabilities of Small States: Singapore and Taiwan's Responses to Strategic Desperation. Critical Studies of the Asia-Pacific. Palgrave Macmillan UK. tr. 90. doi:10.1057/9781137497161 (không hoạt động October 31, 2021). ISBN 978-1-137-49716-1.Quản lý CS1: DOI không hoạt động tính đến tháng 10 2021 (liên kết)
  17. ^ Malkin, Elisabeth (1 tháng 10 năm 2018). “50 Years After a Student Massacre, Mexico Reflects on Democracy”. The New York Times.
  18. ^ Anthony Cordesman (2016). After The Storm: The Changing Military Balance in the Middle East. Bloomsbury Publishing. tr. 112. ISBN 978-1-4742-9257-3.
  19. ^ Rottman 2012, tr. 4.
  20. ^ Talens 1994, tr. 394.
  21. ^ Jowett, Philip (2016). Modern African Wars (5): The Nigerian-Biafran War 1967–70. Oxford: Osprey Publishing Press. tr. 20. ISBN 978-1472816092.
  22. ^ Wiener 1987, tr. 269.
  23. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên appleman17_18
  24. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Korea
  25. ^ Small Arms Survey (2015). “Red Flags and Buicks: Global Firearms Stockpiles”. Small Arms Survey 2002: Counting the Human Cost. Oxford University Press. tr. 71. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2011.
  26. ^ Neil Grant (2015). Rhodesian Light Infantryman: 1961–1980. Osprey Publishing. tr. 22. ISBN 978-1472809629.