Cúp AFC 2015

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
AFC Cup 2015
Chi tiết giải đấu
Thời gian9 tháng 2 – 31 tháng 10 năm 2015
Số đội41 (từ 23 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchMalaysia Johor Darul Ta'zim (lần thứ 1)
Á quânTajikistan Istiklol
Thống kê giải đấu
Số trận đấu122
Số bàn thắng339 (2,78 bàn/trận)
Số khán giả496.305 (4.068 khán giả/trận)
Vua phá lướiÚc Daniel McBreen
Bắc Macedonia Riste Naumov
(mỗi người 8 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Malaysia Mohd Safiq Rahim
2014
2016

AFC Cup 2015 là phiên bản thứ 12 của AFC Cup, giải bóng đá cấp câu lạc bộ hạng hai châu Á được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC).[1]

Johor Darul Ta'zim vô địch giải đấu sau khi đánh bại Istikloltrận chung kết.

Al-Qadsia là đương kim vô địch, nhưng đã bị loại ở vòng bán kết sau khi Hiệp hội bóng đá Kuwait chịu cấm vận của FIFA.

Phân bổ đội của các hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Ủy ban thi đấu AFC đã đề xuất cải tổ các giải đấu cấp câu lạc bộ AFC vào ngày 25 tháng 1 năm 2014,[2] được phê chuẩn bởi Ủy ban điều hành AFC vào ngày 16 tháng 4 năm 2014.[3] Các hiệp hội thành viên được xếp hạng dựa trên thành tích của đội tuyển quốc gia và câu lạc bộ của họ trong bốn năm qua trong các cuộc thi của AFC, với việc phân bổ các vị trí cho các phiên bản 2015 và 2016 của các giải đấu cấp câu lạc bộ của AFC được xác định bởi bảng xếp hạng năm 2014:[4]

  • 24 hiệp hội thành viên (MA) hàng đầu theo bảng xếp hạng AFC không nhận được các suất vào vòng bảng tại AFC Champions League sẽ đủ điều kiện tham dự vòng bảng AFC Cup (bao gồm cả những đội thua vòng loại AFC Champions League).
  • Các MA xếp hạng 25 đến 32 đủ điều kiện tham dự vòng bảng AFC Cup và các hiệp hội xếp hạng 33 đến 47 đủ điều kiện tham dự vòng AFC Cup (bao gồm cả các "quốc gia mới nổi" đã tham gia AFC President's Cup, có phiên bản cuối cùng vào năm 2014).

Ủy ban thi đấu AFC đã quyết định về sự tham gia của các hiệp hội thành viên trong phiên bản 2015 và 2016 của AFC Cup vào ngày 28 tháng 11 năm 2014.[5][6][7]

Participation for 2015 AFC Cup[6]
Participating
Not participating
Ghi chú
  1. ^
    Iraq đã được trao quyền tham dự AFC Cup 2015 đặc biệt, vì họ không được phép tham dự AFC Champions League 2015 vì không đội nào của họ vượt qua các yêu cầu cấp phép của câu lạc bộ cho năm 2015.
  2. ^ a b
    Li Băng và Syria không được phép tham dự AFC Champions League 2015 vì không đội nào của họ vượt qua yêu cầu cấp phép câu lạc bộ cho năm 2015, vì vậy, nhà vô địch của họ trực tiếp vào vòng bảng AFC Cup thay vì thi đấu vòng loại AFC Champions League.
  3. ^
    Afghanistan đã được phân bổ một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại AFC Cup 2015 và 2016, nhưng không gửi danh sách cho AFC Cup 2015.
  4. ^
    Turkmenistan được phân bổ một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại AFC Cup 2015 và 2016, nhưng cả hai đội đã tham dự vòng loại AFC Cup 2015 do sự tham gia của Iraq.
  5. ^ a b
    Kyrgyzstan và Yemen được phân bổ một suất vào vòng loại AFC Cup 2015 do tham gia AFC Cup 2014.
  6. ^ a b
    Bangladesh và Nepal đã được phân bổ một một suất vào vòng loại AFC Cup 2015 do kết quả ở AFC President's Cup 2014.
  7. ^
    Myanmar đã được phân bổ một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại AFC Cup 2015 và 2016, nhưng cả hai đội đã vào vòng bảng AFC Cup 2015 do sự rút lui của Triều Tiên.
  8. ^ a b c
    Malaysia, Ấn Độ và Singapore được phân bổ một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại AFC Cup 2015 và 2016, nhưng cả hai đội đã vào vòng bảng cho AFC Cup 2015 do thiếu các đội chơi ở khu vực Đông Á.
  9. ^
    Triều Tiên được phân bổ một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại AFC Cup 2015 và 2016, nhưng đã rút lui khỏi AFC Cup 2015.
  10. ^
    Lào được phân bổ một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại AFC Cup 2015 và 2016, nhưng chỉ cử một đội tham dự AFC Cup 2015.

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Có 41 đội từ 23 hiệp hội tham dự giải đấu.[8]

Chú thích:

  • TH: Đương kim vô địch
  • 1st, 2nd, 3rd,...: Vị trí tại giải quốc nội
  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
  • PW: Đội thắng play-off dự AFC Cup cuối mùa
  • ACL PR1: Đội thua vòng sơ loại 1 AFC Champions League
  • ACL PR2: Đội thua vòng sơ loại 2 AFC Champions League
  • ACL PO: Đội thua vòng play-off AFC Champions League
  • APC GS: Đội xếp thứ nhất nhất vòng bảng AFC President's Cup
Các đội tham dự AFC Cup 2015 (theo vòng đấu lọt vào)
Vòng bảng
Tây Á
Kuwait Al-QadsiaTH (1st, ACL PO) Jordan Al-Wehdat (1st, CW, ACL PR2) Liban Al-Nejmeh (1st)
Iraq Al-Shorta (1st) [Note IRQ] Jordan Al-Jazeera (3rd) [Note JOR] Syria Al-Wahda (1st)
Iraq Erbil (2nd) [Note IRQ] Oman Al-Nahda (1st, ACL PR2) Nhà nước Palestine Taraji Wadi Al-Nes (1st)
Kuwait Al-Kuwait (CW) Bahrain Riffa (1st, ACL PR2) Tajikistan Istiklol (1st, CW)
Đông Á
Indonesia Persib Bandung (1st, ACL PR2) Myanmar Yadanarbon (1st, ACL PR1) Ấn Độ Bengaluru FC (1st, ACL PR1) Maldives New Radiant (1st)
Indonesia Persipura Jayapura (2nd) [Note IDN] Myanmar Ayeyawady United (CW) Ấn Độ East Bengal (2nd) [Note IND] Philippines Global (1st) [Note PHI]
Hồng Kông Kiệt Chí (1st, ACL PR2) Malaysia Johor Darul Ta'zim (1st, ACL PR2) Singapore Warriors (1st, ACL PR2) Lào Lao Toyota FC (2nd)
Hồng Kông Nam Hoa (PW) Malaysia Pahang (CW) Singapore Balestier Khalsa (CW)
Vòng play-off
Tây Á Đông Á
Oman Fanja (CW) Liban Salam Zgharta (CW) Maldives Maziya (CW)
Bahrain Al-Hidd (3rd) [Note BHR] Syria Al-Jaish (CW) Philippines Ceres (CW) [Note PHI]
Vòng sơ loại
Tây Á
Nhà nước Palestine Hilal Al-Quds (CW) Turkmenistan Altyn Asyr (1st) Kyrgyzstan Dordoi (1st) Bangladesh Sheikh Russel (APC GS)
Tajikistan Khayr Vahdat (2nd) Turkmenistan Ahal (CW) Yemen Al-Saqr (1st) Nepal Manang Marshyangdi Club (APC GS)
Ghi chú
  1. ^
    Bahrain (BHR): Al-Hidd tham dự AFC Cup thay cho East Riffa, đội vô địch Bahraini King's Cup 2014.[9][10]
  2. ^
    Ấn Độ (IND): East Bengal tham dự AFC Cup thay cho Churchill Brothers, đội vô địch Indian Federation Cup 2013–14.[11]
  3. ^
    Indonesia (IDN): Khi Piala Indonesia bị hủy do sự thắt chặt lịch trình gây ra bởi cuộc bầu cử quốc hội và tổng thống, đội á quân Indonesia Super League được chọn để đại diện cho Indonesia tham dự AFC Cup.
  4. ^
    Iraq (IRQ): Do tình hình chiến tranh ngày càng tồi tệ và tình trạng bất ổn gia tăng, Hiệp hội bóng đá Iraq hủy phần còn lại của mùa giải 2013–14 vào ngày 18 tháng 6 năm 2014. Bảng xếp hạng tại điểm hủy được tuyên bố là kết quả cuối cùng, nghĩa là Al-ShortaErbil lần lượt là đội vô địch và á quân Giải Ngoại hạng Iraq 2013–14.[12]
  5. ^
    Jordan (JOR): Al-Jazeera tham dự AFC Cup thay cho Al-Faisaly, đội á quân Jordan League 2013–14.[13]
  6. ^
    Philippines (PHI): Liên đoàn bóng đá Philippine quyết định đội vô địch UFL Division 1 (lọt vào vòng bảng) và UFL FA League Cup (lọt vào vòng loại) được chọn để đại diện cho Philippines tham dự AFC Cup.[14]
Vị trí của các đội tham dự AFC Cup 2015.
Tây Á
Đông Á
(p) Tham dự vòng loại

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Tây Á
Ahal Turkmenistan 1–0 Kyrgyzstan Dordoi
Altyn Asyr Turkmenistan 0–1 Yemen Al-Saqr
Khayr Vahdat Tajikistan 1–0 Bangladesh Sheikh Russel
Hilal Al-Quds Nhà nước Palestine w/o Nepal Manang Marshyangdi Club

Manang Marshyangdi Club bỏ cuộc.[15]

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Tây Á
Fanja Oman 2–3 Turkmenistan Ahal
Al-Hidd Bahrain 2–1 Yemen Al-Saqr
Salam Zgharta Liban 3–0 Tajikistan Khayr Vahdat
Al-Jaish Syria 0–0 (s.h.p.)
(5–4 p)
Nhà nước Palestine Hilal Al-Quds
Đông Á
Maziya Maldives 1–0 Philippines Ceres
Ghi chú
  1. ^
    Các đội bóng Syria không được chơi các trận đấu sân nhà trong nước vì lí do an ninh.

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu diễn ra vào ngày 24–25 tháng 2, 10–11 tháng 3 năm 17–18 tháng 3, 14–15 tháng 4, 28–29 tháng 4, và 12–13 tháng 5 năm 2015.[16]

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự WEH WAH NAH SZG
1 Jordan Al-Wehdat 6 4 1 1 16 3 +13 13 Vòng loại trực tiếp 0–1 4–0 5–1
2 Syria Al-Wahda 6 3 2 1 8 4 +4 11 1–1 1–2 3–1
3 Oman Al-Nahda 6 2 1 3 7 11 −4 7 0–3 0–0 4–1
4 Liban Salam Zgharta 6 1 0 5 5 18 −13 3 0–3 0–2 2–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Group stage tiebreakers
Ghi chú
  1. ^ a b c
    Các đội bóng Syria không được chơi các trận sân nhà trong nước vì lí do an ninh.

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự SHO JAZ TWN HID
1 Iraq Al-Shorta 6 2 3 1 14 7 +7 9[a] Vòng loại trực tiếp 4–0 6–2 2–2
2 Jordan Al-Jazeera 6 2 3 1 6 7 −1 9[a] 1–1 2–0 1–0
3 Nhà nước Palestine Taraji Wadi Al-Nes 6 1 3 2 6 11 −5 6 1–0 1–1 1–1
4 Bahrain Al-Hidd 6 0 5 1 6 7 −1 5 1–1 1–1 1–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Group stage tiebreakers
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Al-Shorta 4, Al-Jazeera 1.
Ghi chú
  1. ^ a b c
    Các đội bóng Iraq không được chơi các trận sân nhà trong nước vì lí do an ninh.

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự IST QAD ERB AHA
1 Tajikistan Istiklol 6 3 2 1 12 8 +4 11 Vòng loại trực tiếp 2–0 1–3 5–2
2 Kuwait Al-Qadsia 6 3 1 2 7 6 +1 10 2–2 1–2 2–0
3 Iraq Erbil 6 2 1 3 8 8 0 7 0–0 0–1 2–3
4 Turkmenistan Ahal 6 2 0 4 8 13 −5 6 1–2 0–1 2–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Group stage tiebreakers
Ghi chú
  1. ^ a b c
    Các đội bóng Iraq không được chơi các trận sân nhà trong nước vì lí do an ninh.

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự JAI KUW RIF NEJ
1 Syria Al-Jaish 6 4 2 0 6 1 +5 14 Vòng loại trực tiếp 0–0 1–1 1–0
2 Kuwait Al-Kuwait 6 3 1 2 9 6 +3 10 0–1 2–1 4–1
3 Bahrain Riffa 6 2 2 2 7 7 0 8 0–1 2–1 2–1
4 Liban Al-Nejmeh 6 0 1 5 4 12 −8 1 0–2 1–2 1–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Group stage tiebreakers
Ghi chú
  1. ^ a b
    Lịch thi đấu giữa Al-Kuwait và Al-Nejmeh đã bị đảo ngược so với thứ tự ban đầu.
  2. ^ a b c
    Các đội bóng Syria không được chơi các trận sân nhà trong nước vì lí do an ninh.

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự PSJ BGL MAZ WAR
1 Indonesia Persipura Jayapura 6 5 1 0 17 4 +13 16 Vòng loại trực tiếp 3–1 0–0 6–0
2 Ấn Độ Bengaluru FC 6 4 0 2 8 8 0 12 1–3 2–1 1–0
3 Maldives Maziya 6 2 1 3 7 6 +1 7 1–2 1–2 2–0
4 Singapore Warriors 6 0 0 6 1 15 −14 0 1–3 0–1 0–2
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Group stage tiebreakers

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự JDT KIT EBG BAL
1 Malaysia Johor Darul Ta'zim 6 5 0 1 11 3 +8 15 Vòng loại trực tiếp 2–0 4–1 3–0
2 Hồng Kông Kiệt Chí 6 3 2 1 10 6 +4 11 2–0 2–2 3–0
3 Ấn Độ East Bengal 6 1 2 3 8 10 −2 5 0–1 1–1 3–0
4 Singapore Balestier Khalsa 6 1 0 5 3 13 −10 3 0–1 1–2 2–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Group stage tiebreakers

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự SCA PAH GLO YAD
1 Hồng Kông Nam Hoa 6 6 0 0 19 3 +16 18 Vòng loại trực tiếp 3–1 3–0 3–1
2 Malaysia Pahang 6 2 2 2 11 10 +1 8 0–1 0–0 7–4
3 Philippines Global 6 1 2 3 5 12 −7 5 1–6 0–0 4–1
4 Myanmar Yadanarbon 6 1 0 5 10 20 −10 3 0–3 2–3 2–0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Group stage tiebreakers

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự PSB AYE NRA LAO
1 Indonesia Persib Bandung 6 3 3 0 10 5 +5 12 Vòng loại trực tiếp 3–3 4–1 1–0
2 Myanmar Ayeyawady United 6 2 4 0 13 9 +4 10 1–1 0–0 4–3
3 Maldives New Radiant 6 1 2 3 4 10 −6 5 0–1 0–3 2–1
4 Lào Lao Toyota FC 6 0 3 3 7 10 −3 3 0–0 2–2 1–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Group stage tiebreakers

Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng loại trực tiếp, 16 đội chơi theo thể thức loại trực tiếp. Ở vòng tứ kết và bán kết, mỗi cặp đấu diễn ra theo thể thức hai lượt sân nhà-sân khách, trong khi ở vòng 16 đội và chung kết, mỗi cặp đấu diễn ra theo thể thức một lượt. Luật bàn thắng sân khách (đối với cặp đấu hai lượt), hiệp phụ (luật bàn thắng sân khách không được áp dụng trong hiệp phụ) và loạt sút luân lưu được sử dụng để xác định đội thắng nếu cần thiết.[1]

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng 16 đội, đội nhất bảng này đấu với đội nhì bảng khác ở cùng khu vực, các trận đấu được tổ chức trên sân của đội nhất bảng.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Tây Á
Al-Wehdat Jordan 0–1 Kuwait Al-Qadsia
Istiklol Tajikistan 1–1 (s.h.p.)
(4–2 p)
Syria Al-Wahda
Al-Shorta Iraq 0–2 Kuwait Al-Kuwait
Al-Jaish Syria 1–0 Jordan Al-Jazeera
Đông Á
Persipura Jayapura Indonesia 0–3 (awd.) Malaysia Pahang
Nam Hoa Hồng Kông 2–0 Ấn Độ Bengaluru FC
Johor Darul Ta'zim Malaysia 5–0 Myanmar Ayeyawady United
Persib Bandung Indonesia 0–2 Hồng Kông Kiệt Chí
Ghi chú
  1. ^
    Trận đấu giữa Persipura Jayapura và Pahang không được diễn ra theo lịch trình vì các cầu thủ Pahang bị từ chối nhập cảnh vào Indonesia do vấn đề visa.[17] AFC đã thông báo vào ngày 10 tháng 6 năm 2015, do đó, Persipura Jayapura đã từ bỏ trận đấu và được coi là đã thua 0-3, dựa trên Quy chế thi đấu của AFC Cup 2015 và Bộ luật kỷ luật AFC.[18]
  2. ^
    Các đội bóng Syria không được chơi các trận sân nhà trong nước vì lí do an ninh.
  3. ^
    Các đội bóng Iraq không được chơi các trận sân nhà trong nước vì lí do an ninh.

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng tứ kết diễn ra vào ngày 18 tháng 6 năm 2015. Các đội cùng khu vực có thể được xếp cặp đối đầu nhau, và không có đội hạt giống, vì vậy các đội cùng hiệp hội có thể được xếp cặp đối đầu nhau.[19]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Al-Qadsia Kuwait 3–2 Syria Al-Jaish 3–0 0–2
Johor Darul Ta'zim Malaysia 4–2 Hồng Kông Nam Hoa 1–1 3–1
Al-Kuwait Kuwait 7–1 Hồng Kông Kiệt Chí 6–0 1–1
Istiklol Tajikistan 5–3 Malaysia Pahang 4–0 1–3
Ghi chú
  1. ^
    Các đội bóng Syria không được chơi các trận sân nhà trong nước vì lí do an ninh.

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng bán kết, các cặp đấu được xác định ở lễ bốc thăm vòng tứ kết.[19]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Al-Qadsia Kuwait w/o Malaysia Johor Darul Ta'zim 3–1 Huỷ bỏ
Al-Kuwait Kuwait w/o Tajikistan Istiklol 4–0 Hủy bỏ
Ghi chú
  1. ^ a b
    Vào ngày 16 tháng 10 năm 2015, Hiệp hội bóng đá Kuwait chịu cấm vận của FIFA.[20] Do đó, Al-Qadsia và Al-Kuwait không còn đủ điều kiện tham dự AFC Cup. Các trận lượt về của vòng bán kết đều bị huỷ, Johor Darul Ta'zim và Istiklol được lọt vào trận chung kết.[21]

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ở trận chung kết, đội chủ nhà được xác định bởi lễ bốc thăm, diễn ra sau lễ bốc thăm vòng tứ kết.[19]

Istiklol Tajikistan0–1Malaysia Johor Darul Ta'zim
Report Velázquez  23'
Khán giả: 18,000
Trọng tài: Minoru Tōjō (Nhật Bản)

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Cầu thủ Câu lạc bộ
Cầu thủ xuất sắc nhất giải[22] Malaysia Mohd Safiq Rahim Malaysia Johor Darul Ta'zim
Vua phá lưới Úc Daniel McBreen Hồng Kông Nam Hoa
Bắc Macedonia Riste Naumov Myanmar Ayeyawady United

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ MD1 MD2 MD3 MD4 MD5 MD6 2R QF1 QF2 SF1 SF2   F   Tổng
1 Úc Daniel McBreen Hồng Kông Nam Hoa 2 1 1 2 2 8
Bắc Macedonia Riste Naumov Myanmar Ayeyawady United 2 2 2 2 8
3 Nigeria Dickson Nwakaeme Malaysia Pahang 1 2 3 6
4 Tây Ban Nha Juan Belencoso Hồng Kông Kiệt Chí 1 1 2 1 5
Cameroon Mahama Awal Hồng Kông Nam Hoa 2 1 1 1 5
Indonesia Boaz Solossa Indonesia Persipura Jayapura 1 1 2 1 5
Brasil Rogerinho Kuwait Al-Kuwait 2 1 2 5
Kuwait Bader Al-Mutawa Kuwait Al-Qadsia 2 1 1 1 5
Argentina Luciano Figueroa Malaysia Johor Darul Ta'zim 1 1 2 1 5
10 Nigeria Ranti Martins Ấn Độ East Bengal 1 1 1 1 4
Iraq Marwan Hussein Iraq Al-Shorta 2 2 4
Jordan Mahmoud Za'tara Jordan Al-Wehdat 2 1 1 4
Brasil Vinícius Kuwait Al-Kuwait 1 3 4
Malaysia Safee Sali Malaysia Johor Darul Ta'zim 1 1 2 4
Malaysia Mohd Safiq Rahim Malaysia Johor Darul Ta'zim 1 1 1 1 4
Colombia Edison Fonseca Myanmar Ayeyawady United 1 1 2 4
Tajikistan Manuchekhr Dzhalilov Tajikistan Istiklol 1 1 2 4
Tajikistan Khurshed Makhmudov Tajikistan Istiklol 1 1 1 1 4

Ghi chú: Bàn thắng ghi được ở vòng loại không được tính.[1][23]

Nguồn: the-AFC.com[24][25][26]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “AFC Cup 2015 Competition Regulations” (PDF). AFC.
  2. ^ “Revamp of AFC competitions”. AFC. ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ “ExCo approves expanded AFC Asian Cup finals”. AFC. ngày 16 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ a b c “AFC MA Ranking as at ngày 3 tháng 11 năm 2014” (PDF). AFC.
  5. ^ “AFC Competitions Committee meeting”. AFC. ngày 28 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ a b “AFC Cup slots decided for 2015-2016 editions”. AFC. ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ “Slot allocation for AFC Cup 2015 - 2016” (PDF). AFC.
  8. ^ “AFC Cup 2015: The contenders...”. AFC. ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ “الحد يتهم الاتحاد البحريني بالتقصير”. Kooora. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “BFA affirms adressing [sic] AFC regarding Al Hidd's participation”. BFA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2014.
  11. ^ “East Bengal Get Berth in AFC Cup East Zone”. NDTV. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  12. ^ “Iraq Football Association cancels remainder of the league as Al-Shorta crowned champions”. Shakwmakw.com. ngày 24 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  13. ^ “الجزيرة مرشح قوي لخلافة الفيصلي بكأس الاتحاد الاسيوي”. Gerasa News. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ “Global FC to represent Philippines in AFC Cup as Ceres-La Salle gains playoff berth”. ngày 13 tháng 12 năm 2014.
  15. ^ “MMC Not To Play AFC Cup Play Off Against Al Quids Hilal”. GoalNepal.com. ngày 29 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ “AFC Calendar of Competitions 2015” (PDF). AFC.
  17. ^ “Statement on Persipura Jayapura v Pahang FA AFC Cup Round of 16 fixture”. AFC. ngày 25 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “Persipura Jayapura forfeit AFC Cup match v Pahang FA”. AFC. ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  19. ^ a b c “AFC Cup 2015 Quarter-finals draw concluded”. AFC. ngày 18 tháng 6 năm 2015.
  20. ^ “Suspension of the Kuwait Football Association”. FIFA.com. ngày 16 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  21. ^ “FIFA Suspension of Kuwait FA: AFC Cup implications”. AFC. ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ “JDT skipper Safiq Rahim named AFC Cup final MVP”. AFC. ngày 31 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ “Top Goal Scorers (by Stage) – 2015 AFC Cup Playoff”. AFC.com.
  24. ^ “Top Goal Scorers (by Stage) – 2015 AFC Cup Group Stage”. AFC.com.
  25. ^ “Top Goal Scorers (by Stage) – 2015 AFC Cup Round of 16”. AFC.com.
  26. ^ “Top Goal Scorers (by Stage) – 2015 AFC Cup Knockout Stage”. AFC.com.