Danh sách quân chủ Luxembourg
Dưới đây là danh sách các bá tước, công tước và Đại công tước Luxembourg từ khi còn thuộc Vương quốc Đức cho đến thời điểm hiện nay.
Bá tước Luxemburg
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 963, Sigfried, Bá tước xứ Ardennes mua lại được một số vùng đất đá được gọi dưới cái tên Lucilinburhuc cùng với một số vùng đất ngay cạnh đó để đổi lại một số vùng đất mà ông sở hữu gần Feulen (nay thuộc Nam Luxembough). Cũng cùng năm đó, ông cho xây dựng một pháo đài ở đây và tự xưng là bá tước của vùng. Tuy vậy, phải đến gần 150 năm sau (tức đến năm 1096), tước hiệu công tước xứ Luxembough mới được sử dụng trong các văn bản và tài liệu dưới thời William I, Công tước xứ Luxembourg.
Tên | Chân dung | Sinh - mất | Thời gian cầm quyền | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|
Nhà Luxemburg | ||||
Siegfried | c. 922 - 28 tháng 10 năm 998 | 963 - 28 tháng 10 năm 998 | -
Hedwig xứ Nordgau[1]
| |
Heinrich I | c. 960 - 27 tháng 2 năm 1026 (?) | 28 tháng 10 năm 998 - 27 tháng 2 năm 1026 | Không kết hôn | |
Heinrich II | c. 1005 - 14 tháng 10 năm 1047 | 27 tháng 2 năm 1026 - 14 tháng 10 năm 1047 | ||
Giselbert | c. 1007 - 14 tháng 8 năm 1059 | 14 tháng 10 năm 1047 - 14 tháng 8 năm 1059 | Không rõ tên 6 người con | |
Konrad I | c. 1040 - 8 tháng 8 năm 1086 | 14 tháng 8 năm 1059 - 8 tháng 8 năm 1086 | - Clémence xứ Aquitaine[2] 1095 7 người con | |
Heinrich III | 1070 - 1096 | 8 tháng 8 năm 1086 - 1096 | Không kết hôn | |
Wilhelm | 1081 - 1131 | 1096 - 1131 | - Wilhelm Luitgart xứ Northeim c. 1105 3 người con | |
Konrad II | 1106 - 1136 | 1131 - 1136 | - Ermgard xứ Zutphen sau 1131 Không có con | |
Nhà Namur | ||||
Heinrich IV
|
c, 1112 - 14 tháng 8 năm 1196 | 1136 - 14 tháng 8 năm 1196 | - Laurette xứ Alsace 1157 Không có con - Agnes xứ Geldern 1171 1 người con | |
Nhà Staufer | ||||
Otto | 1167/1171 (tháng 6/7 năm 1171) - 13 tháng 1 năm 1200 | Sau 14 tháng 8 năm 1196 - 1197 | -
Marguerite xứ Blois[3] | |
Nhà Namur | ||||
Ermesinde[a] | 1186 - 12 tháng 2 năm 1247 | 1197 - 12 tháng 2 năm 1247 | -
Thiebaut xứ Bar[4]
| |
Nhà Luxemburg | ||||
Heinrich V Heinrich Tóc vàng |
1216 - 24 tháng 12 năm 1281 | 12 tháng 2 năm 1247 - 24 tháng 12 năm 1281 | -
Marguerite xứ Bar[6]
| |
Heinrich VI | c. 1240 - 5 tháng 6 năm 1288 | 24 tháng 12 năm 1281 - 5 tháng 6 năm 1288 | - Béatrice xứ Avesnes[7] 1265 5 người con[8] | |
Heinrich VII | c. 1278/1279 - 24 tháng 8 năm 1313 | 5 tháng 6 năm 1288 - 24 tháng 8 năm 1313 | -
Margarete xứ Brabant[9]
| |
Jang Jang Mù |
10 tháng 8 năm 1296 - 26 tháng 8 năm 1346 | 24 tháng 8 năm 1313 - 26 tháng 8 năm 1346 | -
Eliška Přemyslovna | |
Karl I | 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378 | 26 tháng 8 năm 1346 - 1355 | -
Blanche xứ Valois[10]
| |
Václav I | 25 tháng 2 năm 1337 - 7 tháng 12 năm 1382 | 1353 - 13 tháng 3 năm 1354 | -
Johanna xứ Brabant[10] |
Công tước xứ Luxemburg
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1354, Công quốc Luxembourgh được thành lập theo lệnh của người anh trai Karl IV, bao gồm vùng đất của bá quốc Luxembourg cũ, Phiên hầu quốc Arlon, các Bá quốc Durbuy và Laroche, các thành bang Thionville, Bitburg và Marville. Năm 1411, Sigismund mất công quốc về tay người cháu gái mình là Eliška xứ Görlitz, rồi từ đó bà bán Công quốc cho Philippe Tốt bụng của nhà Valouis-Burgundy vào năm 1441 (nhưng với điều kiện là họ chỉ được sở hữu vùng đất khi bà mất). Dòng nam của nhà Bourgogne tuyệt tự không lâu sau đó tại trận Nancy và con gái của công tước xứ Bourgogne cuối cùng là Marie lấy Maximilian của nhà Hasburg, từ đó từng bước ràng buộc công quốc với gia tộc Hasburg quyền lực. Sau này công quốc lần lượt nằm dưới sự cai trị của Tây Ban Nha, rồi đến Áo. Công quốc sau này bị người Pháp xâm lược và thủ tiêu vào năm 1795.
Tên | Chân dung | Sinh - mất | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|
Václav I | 25 tháng 2 năm 1337 - 7 tháng 12 năm 1382 | 13 tháng 3 năm 1354 - 7 tháng 12 năm 1382 | -
Johanna xứ Brabant[10] | |
Wenzel II Wenzel Lười biếng |
26 tháng 2 năm 1631 - 16 tháng 8 năm 1419 | 7 tháng 12 năm 1382 - 1388 | - Johanna xứ Bayern 29 tháng 9 năm 1370 Không có con - Sophie xứ Bayern 2 tháng 5 năm 1389 Không có con | |
Jošt | c. 1354 - 18 tháng 1 năm 1411 | 1388 - 18 tháng 1 năm 1411 | - Elżbieta xứ Opolskie (?) Không có con[12] - Agnieszka xứ Opolskie Tháng 4 năm 1372 Không có con[12] | |
Eliška I | Tháng 11 năm 1390 - 2 tháng 8 năm 1451 | 18 tháng 1 năm 1411 - 1443 | - Antoine xứ Brabant.[13] 16 tháng 7 năm 1409 2 người con - Johann III 1418 Không có con | |
Antoine (Đồng cai trị cùng Eliška) |
Tháng 8 năm 1384 - 25 tháng 10 năm 1415 | 18 tháng 1 năm 1411 - 25 tháng 10 năm 1415 | - Jeanne xứ Saint-Pol 21 tháng 2 năm 1402 2 người con - Eliška xứ Görlitz[13] 16 tháng 7 năm 1409 2 người con | |
Johann II
|
1374 - 6 tháng 1 năm 1425 | 10 tháng 3 năm 1418 - 6 tháng 1 năm 1425 | -
Eliška xứ Görlitz |
Tuyên bố kế vị (Công tước trên danh nghĩa)
[sửa | sửa mã nguồn]Vào năm 1443, nhà Burgundy dưới quyền Philippe Tốt bụng tiến quân đột ngột vào Luxembough và nắm quyền kiểm soát vùng đất này, như không xưng công tước sau khi Eliška mất được do vướng phải tranh chấp với Anna của Áo, là người có quan hệ gần nhất với nhà Luxembourg. Nhà Luxembourg (hay các hậu duệ gần với dòng họ này nhất) vẫn xưng là công tước trên danh nghĩa cho đến khi Jiří xứ Poděbrady mất năm 1471, còn xung đột với nhà Burgundy trên thực tế chấm dứt vào năm 1467. Theo đó, Philippe chính thức giành được tước hiệu sau khi Elisabeth của Áo từ bỏ yêu sách của mình đối với quyền cai trị vùng đất này.
Tên | Chân dung | Sinh - mất | Thời gian giữ tước hiệu | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|
Eliška I | Tháng 11 năm 1390 - 2 tháng 8 năm 1451 | 1443 - 2 tháng 8 năm 1451 | - Antoine xứ Brabant.[13] 16 tháng 7 năm 1409 2 người con
| |
Ladislav Ladislav Kẻ mồ côi cha |
22 tháng 2 năm 1440 - 23 tháng 11 năm 1457 | 2 tháng 8 năm 1451 - 23 tháng 11 năm 1457 | Không kết hôn | |
Anna | 12 tháng 4 năm 1432 - 13 tháng 10 năm 1462 | 23 tháng 11 năm 1457 - 13 tháng 10 năm 1462 | - Wilhelm III xứ Sachsen 2 tháng 6 năm 1446 2 người con | |
Wilhelm III Wilhelm Dũng cảm |
30 tháng 4 năm 1425 - 17 tháng 9 năm 1482 | -
Anna của Áo
| ||
Elisabeth II | 1436 - 30 tháng 8 năm 1505 | 13 tháng 10 năm 1462 - 1467 | -
Casimir IV Jagiellon[14] | |
Casimir Jagiellon | 30 tháng 11 năm 1427 - 7 tháng 6 năm 1492 | - Elisabeth của Áo Tháng 8 năm 1453 13 người con | ||
Jiří xứ Poděbrady[15][b] Vị vua của hai dân tộc hoặc Người bạn của Hòa bình |
23 tháng 4 năm 1420 - 22 tháng 3 năm 1471 | 1458 - 1471 | -
Kunhuta xứ Šternberk
|
Tên | Chân dung | Sinh - mất | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|
Philippe I Tốt bụng |
31 tháng 7 năm 1396 - 15 tháng 6 năm 1467 | 1443 - 15 tháng 6 năm 1467 | - Michelle của Pháp[16] Tháng 6 năm 1409 Không có con - Bonne xứ Artois[16] 30 tháng 11 năm 1424 Không có con - Isabel của Bồ Đào Nha[17] 7 tháng 1 năm 1430 3 người con[18] | |
Charles II Dũng cảm [19],Học việc |
10 tháng 11 năm 1433 - 5 tháng 1 năm 1477 | 15 tháng 6 năm 1467 - 5 tháng 1 năm 1477 | - Catherine của Pháp[20] 19 tháng 5 năm 1440 Không có con - Isabelle nhà Bourbon[21] 30 tháng 10 năm 1454 1 người con - Margaret xứ York.[20] 3 tháng 7 năm 1468 Không có con | |
Marie I | 13 tháng 2 năm 1457 - 27 tháng 3 năm 1482 | 5 tháng 1 năm 1477 - 27 tháng 3 năm 1482 | - Maximilian I của Áo[22] 19 tháng 8 năm 1477 3 người con | |
Maximilian I Người kị sĩ cuối cùng (Đồng trị vì) |
22 tháng 3 năm 1459 - 12 tháng 1 năm 1519 | 19 tháng 8 năm 1477 - 27 tháng 3 năm 1482 | - Marie I xứ Bourgogne 19 tháng 8 năm 1477 3 người con |
Tên | Chân dung | Sinh - mất | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|
Philipp II Đẹp trai |
22 tháng 7 năm 1478 - 25 tháng 9 năm 1506 | 27 tháng 3 năm 1482 - 25 tháng 9 năm 1506 | -
Juana I của Castilla.[23] | |
Karel III Hoàng đế, Kẻ Phiêu lưu,... |
24 tháng 2 năm 1500 - 21 tháng 9 năm 1558 | 25 tháng 9 năm 1506 - 16 tháng 1 năm 1556 | -
Isabel của Bồ Đào Nha[24][25]
| |
Felipe III Cẩn trọng |
21 tháng 5 năm 1527 - 13 tháng 9 năm 1598 | 16 tháng 1 năm 1556 - 13 tháng 9 năm 1598 | -
Maria Manuela của Bồ Đào Nha[26]
| |
Isabel Clara Eugenia | 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633 | 6 tháng 5 năm 1598 - 13 tháng 7 năm 1621 | -
Albrecht VII của Áo
| |
Albrecht | 3 tháng 11 năm 1559 - 13 tháng 7 năm 1621 | -
Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha | ||
Felipe IV Đại đế, Vua của Hành tinh |
8 tháng 4 năm 1605 - 17 tháng 9 năm 1665 | 31 tháng 7 năm 1621 - 17 tháng 9 năm 1665 | -
Elisabeth của Pháp[34]
| |
Carlos IV Bị mê hoặc |
6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700 | 17 tháng 9 năm 1665 - 1 tháng 11 năm 1700 | -
Marie Louise của Orléans[35] |
Khi Carlos II của Tây Ban Nha mất mà không có con nối dõi, chiến tranh kế vị Tây Ban Nha bùng nổ. Philippe, Công tước xứ Anjou tuyên thệ là vua Tây Ban Nha nửa tháng sau khi Carlos II mất. Trước và trong cuộc chiến, Felipe và đồng minh của ông là quân Pháp kiểm soát một số quốc gia ở vùng đất thấp, trong đó có Luxembourg. Quyền kiểm soát vùng đất thấp sau đó được chuyển giao cho bên Bayern khi tuyển hầu tước của Bayern này để mất vùng đất của mình vào tay Đế chế. Hiệp ước Utrecht ký kết năm 1713 cho phép tuyển hầu tước xứ Bayern được phục hồi chức vị của mình như trước khi cuộc chiến diễn ra. Công quốc sau đó rơi vào tay của người Áo.
Tên | Chân dung | Sinh - mất | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|
Felipe V Dũng cảm |
19 tháng 12 năm 1683 - 9 tháng 7 năm 1746 | 15 tháng 11 năm 1700 - 1712 | - Maria Luisa xứ Savoy[36] 2 tháng 11 năm 1701 4 người con - Elisabetta Farnese[37] 16 tháng 9 năm 1714 6 người con |
Tên | Chân dung | Sinh - mất | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|
Maximilian II | 11 tháng 7 năm 1662 - 26 tháng 2 năm 1726 | 1712 - 11 tháng 4 năm 1713 | - Maria Antonia của Áo 15 tháng 7 năm 1685 3 người con - Teresa Kunegunda Sobieska 15 tháng 8 năm 1694 10 người con |
Tên | Chân dung | Sinh - mất | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|
Karl V | 1 tháng 10 năm 1685 - 20 tháng 10 năm 1740 | 11 tháng 4 năm 1713 - 20 tháng 10 năm 1740 | - Elisabeth Christine 1 tháng 8 năm 1708 4 người con | |
Maria II Theresia | 13 tháng 5 năm 1717 - 29 tháng 11 năm 1780 | 20 tháng 10 năm 1740 - 29 tháng 11 năm 1780 | - Franz Stefan[38] 12 tháng 2 năm 1736 16 người con | |
Joseph | 13 tháng 3 năm 1741 - 20 tháng 2 năm 1790 | 29 tháng 11 năm 1780 - 20 tháng 2 năm 1790 | - Isabel của nhà Bourbon-Parma 6 tháng 10 năm 1760 4 người con - Maria Josepha xứ Bayern[39] 25 tháng 1 năm 1765 Không có con | |
Leopold | 5 tháng 5 năm 1747 - 1 tháng 3 năm 1792 | 20 tháng 2 năm 1790 - 1 tháng 3 năm 1792 | - María Luisa của Tây Ban Nha 16 tháng 2 năm 1764 16 người con | |
Franz | 12 tháng 2 năm 1768 - 2 tháng 3 năm 1835 | 1 tháng 3 năm 1792 - 1794 | - Elisabeth xứ Württemberg 6 tháng 1 năm 1788 1 người con - Maria Teresa của Napoli và Sicilia 15 tháng 9 năm 1790 12 người con - Maria Ludovika Beatrix của Áo-Este 6 tháng 1 năm 1808 Không có con - Karoline Auguste của Bayern[40] 29 tháng 10 năm 1816 Không có con |
Luxembourg sau đó bị người Pháp chiếm đóng trong khoảng 18 năm, từ năm 1793 đến năm 1813, khi quân của Liên minh thứ sáu đánh chiếm vùng đất này.
Đại công tước Luxembourg
[sửa | sửa mã nguồn]Theo đại hội Viên năm 1813, Luxembourg chính thức trở thành Đại Công quốc và được nhà Orange-Nassau dưới quyền Wiliam I cai trị theo kiểu liên minh cá nhân với vương quốc Hà Lan.
Tên | Chân dung | Sinh - mất | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|
Willem I | 24 tháng 8 năm 1773 - 12 tháng 12 năm 1843 | 15 tháng 3 năm 1815 - 7 tháng 10 năm 1840 | - Wilhelmine của Phổ[41]:101 1 tháng 10 năm 1791 6 người con - Henriette d'Oultremont[42][43] 17 tháng 2 năm 1841 Không có con | |
Willem II | 6 tháng 12 năm 1792 - 17 tháng 3 năm 1849 | 7 tháng 10 năm 1840 - 17 tháng 3 năm 1849 | - Anna Pavlovna của Nga 21 tháng 2 năm 1816 5 người con | |
Willem III | 19 tháng 2 năm 1817 - 23 tháng 11 năm 1890 | 17 tháng 3 năm 1849 - 23 tháng 11 năm 1890 | -
Sophie xứ Württemberg |
Khi Willem III chết mà không có con trai nối dõi, gia tộc Nassau-Orange lúc đó quyết định cho phép con gái duy nhất của mình là Wilhelmina (sống sót được đến khi vua mất) lên làm vua của Hà Lan. Tuy vậy, Luxembourgh lại nằm trong phần lãnh thổ của Đế quốc La Mã Thần thánh và do gia tộc nhà Nassau kiểm soát. Chiểu theo Thỏa ước Gia tộc Nassau (1783), mặc dù cả hai bên đều có luật bán-Salic, tức là cho phép dòng nữ kế vị khi dòng nam tuyệt tự, nhưng với Hà Lan, vì là một quốc gia độc lập không thuộc Thánh chế La Mã khi thời điểm kí kết diễn ra, do vậy họ có quyền tự quyết định lớn hơn nhiều so với phía Luxembough. Do vậy, vì dòng nam của nhà Nassau ở Weilburg vẫn chưa bị tuyệt tự nên khi đó ngai vàng chuyển qua cho Adolphe, lúc này đang là người đứng đầu của nhánh Nassau-Weilburg.
Năm 1906, dòng nam của nhà Weiburg cũng không còn người nối dõi nam khi người con trai duy nhất mà gia tộc này có được lúc đó còn lại là Georg Nikolaus, Bá tước xứ Merenberg, người con sinh ra trong một gia đình quý tiện, không đủ điều kiện để lên là người đứng đầu của nhà Nassau-Weiburg (đồng nghĩa với việc là Đại Công tước Luxembough). Vậy nên vào năm 1907, Wëllem IV quyết định chấm dứt sự kế ngôi của các Bá tước xứ Merenberg bằng cách sửa đổi luật pháp để đưa Marie-Adélaïde, con gái lớn tuổi nhất của ông này lên ngôi Đại Công tước. Nhũng thành viên sau đó của nhà Nassau tiếp tục lên kế vị theo luật mới của Wëllem.
Tên | Chân dung | Chữ nổi | Sinh - mất | Thời gian cai trị | Hôn nhân |
---|---|---|---|---|---|
Adolphe | 24 tháng 7 năm 1817 - 17 tháng 11 năm 1905 | 23 tháng 11 năm 1890 - 17 tháng 11 năm 1905 | - Elizabeth Mikhailovna của Nga 31 tháng 1 năm 1844 Không có con - Adelheid Marie xứ Anhalt-Dessau 23 tháng 4 năm 1581 5 người con | ||
Wëllem IV | 12 tháng 4 năm 1852 - 25 tháng 2 năm 1912 | 17 tháng 11 năm 1905 - 25 tháng 2 năm 1912 | - Maria Ana của Bồ Đào Nha 21 tháng 6 năm 1893 6 người con | ||
Marie-Adélaïde | 14 tháng 6 năm 1894 - 24 tháng 1 năm 1924 | 25 tháng 2 năm 1912 - 14 tháng 1 năm 1919 | Không kết hôn | ||
Charlotte | 23 tháng 1 năm 1896 - 9 tháng 7 năm 1985 | 14 tháng 1 năm 1919 - 12 tháng 11 năm 1964 | - Felix nhà Bourbon-Parma[46] 6 tháng 1 năm 1919 6 người con | ||
Jean | 5 tháng 1 năm 1921 - 23 tháng 4 năm 2019 | 12 tháng 11 năm 1964 - 23 tháng 4 năm 2019 | - Josephine Charlotte của Bỉ[47] 9 tháng 4 năm 1953 5 người con[48] | ||
Henri | 16 tháng 4 năm 1955 - nay | 7 tháng 10 năm 2000 - nay | - María Teresa 4 tháng 2 năm 1981 5 người con |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Trong thời gian bà cai trị, hai người chồng của bà cũng đồng cai trị xứ Luxembough: Thiébaut từ năm 1197 đến ngày 12 tháng 2 năm 1214, còn Walram là từ tháng 5 của cùng năm đó (năm mà Thiébaut mất) đến 2 tháng 7 năm 1226. Sau đó là khoảng thời gian bà cai trị công quốc một cách độc lập.
- ^ Tuyên bố yêu sách đối với Luxembough với tư cách là người cai trị Bohemia.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Pixton 2001, tr. 478.
- ^ Jackman, Donald C. (2012). The Kleeberg Fragment of the Gleiberg County.
- ^ Bumke 1991, tr. 76.
- ^ Péporté 2011, tr. 109-110.
- ^ Loud & Schenk 2017, tr. xxix.
- ^ Gade 1951, tr. 96.
- ^ Gade 1951, tr. 102–103.
- ^ Gade 1951, tr. 109.
- ^ Gade 1951, tr. 119.
- ^ a b c d Boehm & Fajt 2005, tr. xvi.
- ^ Boehm & Fajt 2005, tr. xvii.
- ^ a b Krzenck, Thomas (2013). “Ein Mann will nach oben” [A man wants to rise to power]. Damals (bằng tiếng Đức). 45 (8): 72–77.
- ^ a b c Richard Vaughan, Philip the Bold, (The Boydell Press, 2009), 90.
- ^ Brzezińska 1999, tr. 190.
- ^ “History of the Bohemian royal titles based on contemporary documents”.
- ^ a b Vaughan 2004, tr. 8.
- ^ Blockmans & Prevenier 1999, tr. 73.
- ^ Vaughan 2004, tr. 132.
- ^ Baker, Ernest. Cassall's New French Dictionary (ấn bản thứ 5). Funk & Wagnalls Company. tr. 362.
- ^ a b Chrétien de Troyes, Les Manuscrits de Chrétien de Troyes, Vol. 2, edited by Keith Busby, Terry Nixon, Alison Stones, and Lori Walters, (Rodopi, 1993), 106.
- ^ Kiening, Christian. “Rhétorique de la perte. L'exemple de la mort d'Isabelle de Bourbon (1465)”. Médiévales (bằng tiếng Pháp). 13 (27): 15–24. doi:10.3406/medi.1994.1307.
- ^ Armstrong 1957, tr. 228.
- ^ Bethany Aram, Juana the Mad: Sovereignty and Dynasty in Renaissance Europe (Baltimore, Johns Hopkins UP, 2005), p. 37
- ^ MacQuarrie, Kim (2007). The Last Days of the Incas. Simon and Schuster. tr. 35. ISBN 1416539352.
- ^ Ford, Richard (2011). A Hand-Book for Travellers in Spain, and Readers at Home: Describing the Country and Cities, the Natives and Their Manners. Cambridge University Press. tr. 258. ISBN 1108037534.
- ^ Kamen 1998, tr. 12.
- ^ Loades 1989, tr. 224–225.
- ^ Porter 2007, tr. 318,321.
- ^ Waller 2006, tr. 86–87.
- ^ Whitelock 2009, tr. 237.
- ^ Campo, Carlos Robles do (2005). “Los infantes de España en los siglos XVI y XVII” (PDF). Anales de la Real Academia Matritense de Heráldica y Genealogía (9) (bằng tiếng Tây Ban Nha). tr. 383–414. ISSN 1133-1240. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
- ^ Campo, Carlos Robles do (2005). “Los infantes de España en los siglos XVI y XVII” (PDF). Anales de la Real Academia Matritense de Heráldica y Genealogía (9) (bằng tiếng Tây Ban Nha). tr. 383–414. ISSN 1133-1240. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Anna of Austria, Queen of Spain- Spanish School”. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
- ^ Anselm de Gibours (1726). Histoire généalogique et chronologique de la maison royale de France [Genealogical and chronological history of the royal house of France] (bằng tiếng Pháp). 1 (ấn bản thứ 3). Paris: La compagnie des libraires. tr. 149.
- ^ Ribot García 2006.
- ^ The Gentleman's magazine, Volumes 302-303, F. Jefferies, 1789, p 284
- ^ Chisholm 1911.
- ^ Mahan 1932, tr. 38.
- ^ Vovk, Justin C. (2010). In Destiny's Hands: Five Tragic Rulers, Children of Maria Theresa. iUniverse. tr. 18. ISBN 9781450200820.
- ^ Encyclopædia Britannica: Francis II
- ^ Bas, François de. Prins Frederik Der Nederlanden en Zijn Tijd, vol. 1. H. A. M. Roelants, 1887. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
- ^ Willis, Daniel A. (2002). The Descendants of King George I of Great Britain. Baltimore, US: Clearfield. tr. 267–268. ISBN 0-8063-5172-1.
- ^ Badts de Cugnac, Chantal de; Coutant de Saisseval, Guy (2002). Le Petit Gotha. France: Laballery. tr. 725. ISBN 2-9507974-3-1.
- ^ George Edmundson, History of Holland (2013), p. 421
- ^ David Williamson, Debrett's Kings and Queens of Europe (1988), p. 101
- ^ per Arrêté grand-ducal du 5 novembre 1919. (Xuất bản trong tài liệu Mémorial A n° 74 de 1919).
- ^ “Notice biographique de S.A.R. la Grande-Duchesse Joséphine-Charlotte”. Chỉnh phủ Luxembourgh. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Grand Duchess Joséphine Charlotte of Luxembourg”. The Daily Telegraph. 11 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Pixton, Paul B. (2001). “Luxemburger”. Trong Jeep, John M. (biên tập). Medieval Germany: An Encyclopedia. Routledge.
- Bumke, Joachim (1991). Courtly Culture: Literature and Society in the High Middle Ages. Thomas Dunlap dịch. University of California Press.
- Loud, Graham A.; Schenk, Jochen biên tập (2017). The Origins of the German Principalities, 1100-1350: Essays by German Historians. Routledge.
- Péporté, P. (2011). Historiography, Collective Memory and Nation-Building in Luxembourg. Brill.
- Gade, John A. (1951). Luxemburg in the Middle Ages. E.J. Brill.
- Boehm, Barbara Drake; Fajt, Jiri biên tập (2005). Prague: The Crown of Bohemia, 1347-1437. Yale University Press.
- Brzezińska, Anna (1999). “Female Control of Dynastic Politics”. Trong Balázs Nagy; János M. Bak; Marcell Sebők (biên tập). The Man of Many Devices, who Wandered Full Many Ways. Central European University Press. ISBN 963911667X. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2012.
- Vaughan, Richard (2004). Philip the Good: The Apogee of Burgundy. Boydell Press. ISBN 978-0-85115-917-1.
- Blockmans, W.; Prevenier, W. (1999). Edward Peters (biên tập). The Promised Lands: The Low Countries Under Burgundian Rule, 1369–1530. Elizabeth Fackelman dịch. University of Pennsylvania Press. ISBN 978-0-8122-1382-9.
- Armstrong, C.A.J. (1957). “The Burgundian Netherlands, 1477-1521”. Trong Potter, G.R. (biên tập). The New Cambridge Modern History. I. Cambridge at the University Press. ISBN 978-0521045414.
- Kamen, Henry (1998). Philip of Spain. Yale University Press. ISBN 978-0-300-07800-8.
- Loades, David M. (1989). Mary Tudor: A Life. Oxford: Basil Blackwell. ISBN 0-631-15453-1.
- Porter, Linda (2007). Mary Tudor: The First Queen. London: Little, Brown. ISBN 978-0-7499-0982-6.
- Waller, Maureen (2006). Sovereign Ladies: The Six Reigning Queens of England. New York: St. Martin's Press. ISBN 0-312-33801-5.
- Whitelock, Anna (2009). Mary Tudor: England's First Queen. London: Bloomsbury. ISBN 978-0-7475-9018-7.
- Ribot García, Luis Antonio (2006). El arte de gobernar. Estudios sobre la España de los Austrias (bằng tiếng Tây Ban Nha). Madrid: Alianza. ISBN 9788420647807.
- Bài viết này bao gồm văn bản từ một ấn phẩm hiện thời trong phạm vi công cộng: Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Farnese, Elizabeth”. Encyclopædia Britannica. 10 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. tr. 185.
- Mahan, Jabez Alexander (1932). Maria Theresa of Austria. New York: Crowell.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)