Danh sách đĩa nhạc của Christina Aguilera
Danh sách đĩa nhạc của Christina Aguilera | |
---|---|
Christina Aguilera biểu diễn bài hát "Welcome" trong chuyến lưu diễn hòa nhạc Back to Basics Tour năm 2007 tại Úc. | |
Album phòng thu | 7 |
Album tổng hợp | 1 |
Album video | 4 |
Video âm nhạc | 32 |
Đĩa đơn | 36 |
Album nhạc phim | 1 |
Đĩa đơn quảng bá | 5 |
Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Christina Aguilera bao gồm bảy album phòng thu, một album tổng hợp, một album thu thử, một đĩa mở rộng (EP), một album nhạc phim, 36 đĩa đơn và 32 video âm nhạc.
Năm 1997, cô thu âm bài hát "All I Wanna Do" cùng với Keizo Nakanishi trích từ album Spinning của Keizo.[1] Năm 1998, cô thu âm bài hát "Reflection" cho album nhạc phim của phim hoạt hình Mộc Lan của hãng Walt Disney.[2] Sau đó, Aguilera đăng ký hợp đồng với hãng thu âm RCA[3] và phát hành album đầu tay mang tên chính mình vào ngày 24 tháng 8 năm 1999. Album là một thành công thương mại, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ. Tổng cộng, album đã tiêu thụ được 8 triệu bản tại Mỹ và 17 triệu bản trên toàn thế giới.[4][5] Cả bốn đĩa đơn "Genie in a Bottle", "What a Girl Wants", "I Turn to You" và "Come On Over Baby (All I Want Is You)" đều lọt vào tốp ba Billboard Hot 100.[6] Năm 2000, Aguilera phát hành tiếp một album tiếng Tây Ban Nha, Mi Reflejo và một album Giáng sinh, My Kind of Christmas. Đầu năm 2001, Christina cùng với Ricky Martin hợp tác cùng nhau trong đĩa đơn "Nobody Wants to Be Lonely" trích từ album Sound Loaded của Martin.[7] Sau đó, Aguilera tiếp tục hợp tác với ba ca sĩ khác là Lil' Kim, Mýa và Pink trong đĩa đơn "Lady Marmalade". Đây là ca khúc thành công nhất của Aguilera, đứng vị trí quán quân tại Mỹ, Úc, Đức, Ireland và rất nhiều quốc gia khác.
Ngày 29 tháng 10 năm 2002, album phòng thu thứ tư của Aguilera mang tên Stripped chính thức được phát hành. Từ một hình tượng ngây thơ trong album trước, cô lột xác với phong cách âm nhạc táo bạo và tự làm chủ hình ảnh của mình. Điển hình là khi "Dirrty" được phát hành, cô đã bị chỉ trích nặng nề ở Mỹ. Tuy nhiên bài hát lại cực kỳ thành công tại châu Âu. Đĩa đơn thứ hai trích từ album, "Beautiful" là một bản ballad với sự kết hợp nền nhạc piano của Linda Perry. "Beautiful" là một thành công thươg mại, lọt vào tốp 5 của rất nhiều quốc gia. Ba đĩa đơn tiếp theo trích từ album là "Fighter", "Can't Hold Us Down" và "The Voice Within". Tổng cộng, Stripped đã tiêu thụ được 12 triệu bản trên toàn thế giới.[8] Năm 2006, Aguilera phát hành album Back to Basics với đậm âm hưởng nhạc jazz cổ điển nhưng cũng có chút ảnh hưởng của soul và blues. Trên thị trường âm nhạc, Back to Basics là một thành công lớn khi quán quân bảng xếp hạng Billboard 200[9] và rất nhiều quốc gia khác. Tổng cộng, Back to Basics đã tiêu thụ 1,7 triệu bản tại Mỹ[10] và 4,5 triệu bản toàn thế giới.[11] Năm đĩa đơn trích từ album là "Ain't No Other Man", "Hurt", "Candyman", "Slow Down Baby" và "Oh Mother". Năm 2008, để kỉ niệm 1 thập kỷ hoạt động, Aguilera phát hành tuyển tập hit mang tên Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits bao gồm những ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp từ những năm 1998 đến năm 2008 của cô.
Năm 2010, Aguilera phát hành album đậm chất nhạc điện tử mang tên Bionic. Mặc dù được đánh giá khá cao, song Bionic lại là một album bán không chạy do không có sự chuẩn bị kĩ kàng cho việc quảng bá album.[12][13][14][15][16][17] Album phòng thu thứ bảy của Aguilera mang tên Lotus cũng gặp phải trường hợp tương tự khi doanh số khá thấp. Mặc dù thất bại, song Aguilera vẫn rất vui vì hai album đã thể hiện được chất giọng tốt của mình.
Trong hơn 10 năm sự nghiệp, cô đã có 2 album đạt vị trí số 1 tại bảng xếp hạng Billboard 200 và 5 đĩa đơn quán quân tại bảng xếp hạng Billboard Hot 100[6][9]. Tới nay, cô đã tiêu thụ được 50 triệu bản album trên toàn thế giới[18]. Cô đồng thời là nghệ sĩ bán được đĩa đơn nhiều thứ nhì thập niên 2000, chỉ sau Madonna.[19]
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [9] |
Áo [20] |
Canada [21] |
Đức [22] |
Hà Lan [23] |
Ireland [24] |
LH Anh [25] |
New Zealand [26] |
Thụy Sĩ [27] |
Úc [28] | ||||
Christina Aguilera | 1 | 15 | 1 | 13 | 21 | 10 | 14 | 5 | 5 | 21 | |||
Mi Reflejo |
|
27 | — | — | — | — | — | — | — | 54 | — |
|
|
My Kind of Christmas |
|
28 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
|
Stripped |
|
2 | 10 | 3 | 6 | 3 | 2 | 2 | 5 | 9 | 7 | ||
Back to Basics |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | ||
Bionic |
|
3 | 3 | 3 | 6 | 6 | 4 | 1 | 6 | 2 | 3 | ||
Lotus[48] |
|
7 | 13 | 7 | 13 | 12 | 29 | 28 | 29 | 10 | 19 |
|
|
"—" Album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Album tổng hợp
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [9] |
Áo [20] |
Canada [21] |
Đức [22] |
Hà Lan [23] |
Ireland [24] |
LH Anh [25] |
New Zealand [26] |
Thụy Sĩ [27] |
Úc [28] | ||||
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits |
|
9 | 10 | 12 | 20 | 28 | 9 | 10 | 15 | 14 | 8 |
|
Album nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [9] |
Áo [20] |
Canada [21] |
Đức [22] |
Hà Lan [23] |
LH Anh [25] |
New Zealand [26] |
Pháp [52] |
Thụy Sĩ [27] |
Úc [28] | ||||
Burlesque |
|
18 | 5 | 16 | 12 | 78 | 27 | 5 | 108 | 8 | 2 |
|
Album thu thử
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|
Mỹ [9] | |||
Just Be Free |
|
71 |
|
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết |
---|---|
Justin & Christina |
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [6] |
Áo [20] |
Canada [57][58] |
Đức [59] |
Hà Lan [60] |
Ireland [24] |
LH Anh [25] |
New Zealand [26] |
Thụy Sĩ [27] |
Úc [28] | ||||
"Reflection" | 1998 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Mulan | |
"Genie in a Bottle" | 1999 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | Christina Aguilera | |
"What a Girl Wants" | 1 | 22 | 5 | 18 | 9 | 7 | 3 | 1 | 17 | 5 | |||
"The Christmas Song (Chestnut Roasting on an Open Fire)" | 2000 | 18 | — | 22 | — | — | — | — | — | — | — | My Kind of Christmas | |
"I Turn to You" | 3 | — | 10 | 65 | 40 | 17 | 19 | 11 | 30 | 40 | Christina Aguilera | ||
"Come On Over Baby (All I Want Is You)" | 1 | 35 | 14 | 27 | 6 | 9 | 8 | 2 | 21 | 9 | |||
"Pero Me Acuerdo de Ti" | 2001 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Mi Reflejo | |
"Falsas Esperanzas" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Lady Marmalade" (với Lil' Kim, Mýa & Pink) |
1 | 3 | 17 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | Moulin Rouge! | ||
"Dirrty" (hợp tác với Redman) |
2002 | 48 | 5 | 5 | 4 | 2 | 1 | 1 | 20 | 3 | 4 | Stripped | |
"Beautiful" | 2 | 5 | 1 | 4 | 2 | 1 | 1 | 1 | 7 | 1 | |||
"Fighter" | 2003 | 20 | 12 | 3 | 13 | 5 | 4 | 3 | 14 | 11 | 5 | ||
"Can't Hold Us Down" (hợp tác với Lil' Kim) |
12 | 13 | 20 | 9 | 10 | 5 | 6 | 2 | 11 | 5 |
| ||
"The Voice Within" | 33 | 7 | 10 | 13 | 6 | 4 | 9 | 16 | 3 | 8 | |||
"Car Wash" (hợp tác với Missy Elliott) |
2004 | 63 | 11 | — | 6 | 3 | 5 | 4 | 2 | 5 | 2 | Shark Tale | |
"Ain't No Other Man" | 2006 | 6 | 7 | 4 | 5 | 11 | 3 | 2 | 5 | 5 | 6 | Back to Basics | |
"Hurt" | 19 | 2 | 28 | 2 | 2 | 6 | 11 | — | 1 | 9 | |||
"Candyman" | 2007 | 25 | 14 | 9 | 11 | 12 | 12 | 17 | 2 | 11 | 2 | ||
"Slow Down Baby" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 21 | |||
"Oh Mother" | — | 23 | — | 18 | — | — | — | — | 79 | — | |||
"Keeps Gettin' Better" | 2008 | 7 | 15 | 4 | 14 | — | 14 | 14 | 36 | 21 | 26 | Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits | |
"Not Myself Tonight" | 2010 | 23 | 26 | 11 | 24 | 18 | — | 12 | 32 | 42 | 22 |
|
Bionic |
"Woohoo" (hợp tác với Nicki Minaj) |
79 | — | 46 | — | — | — | 148 | — | — | — | |||
"You Lost Me" | — | — | — | — | — | — | 153 | — | — | — | |||
"Your Body" | 2012 | 34 | 19 | 10 | 29 | 42 | 46 | 16 | 34 | 22 | 59 | Lotus | |
"Just a Fool" (hợp tác với Blake Shelton) | 71 | — | 37 | — | — | — | — | — | — | — | |||
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Đĩa đơn hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [80] |
Áo [81] |
Canada [82] |
Đức [83] |
Hà Lan [81] |
Ireland [81][84] |
LH Anh [85] |
New Zealand [81] |
Thụy Sĩ [81] |
Úc [81] | |||||
"All I Wanna Do" (với Keizo Nakanishi) | 1997 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Spinning | ||
"Nobody Wants to Be Lonely" (với Ricky Martin) |
2001 | 13 | 13 | 6 | 5 | 3 | 12 | 4 | 1 | 2 | 8 | Sound Loaded | ||
"What's Going On" (với Artists Against AIDS Worldwide) |
27 | — | — | 35 | — | 8 | 6 | — | — | — | Đĩa đơn từ thiện | |||
"El Último Adiós (The Last Goodbye)" (với nhiều nghệ sĩ khác) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||
"Tilt Ya Head Back" (với Nelly) |
2004 | 58 | 42 | — | 27 | 16 | 12 | 5 | 4 | 16 | 5 | Sweat | ||
"A Song for You" (với Herbie Hancock) |
2005 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Possibilities | ||
"Somos Novios (It's Impossible)" (với Andrea Bocelli) |
2006 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Amore | ||
"Tell Me" (với Diddy) |
47 | 19 | — | 5 | 13 | 8 | 8 | — | 7 | 13 | Press Play | |||
"Moves Like Jagger" (với Maroon 5) |
2011 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 5 | 2 | Hands All Over | ||
"Feel This Moment" (với Pitbull) | 2013 | 8 | 2 | 4 | 9 | 17 | 13 | 5 | 10 | 7 | 6 |
|
Global Warming | |
"—" Đĩa đơn không được phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó |
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Just Be Free"[97] | 2000 | Just Be Free |
"Christmas Time" | My Kind of Christmas | |
"Hello (Follow Your Own Star)" | 2004 | Không có album |
"Dynamite" | 2008 | Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits |
"I Hate Boys" | 2010 | Bionic |
Các bài hát được xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Year | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [6] |
Canada [58] |
Đức [59] |
LH Anh [25][98] |
New Zealand [26] |
Thụy Sĩ [27] |
Úc [28] | ||||||
"Genie 2.0" | 2008 | — | — | — | 161 | — | — | — | Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits | |||
"Lift Me Up (trực tiếp)" | 2010 | — | — | — | 183 | — | — | — | Hope for Haiti Now | |||
"Bionic" | 66 | — | — | — | — | — | — | Bionic | ||||
"Express" | — | — | — | 75 | — | 54 | 58 | Burlesque | ||||
"Show Me How You Burlesque" | 70 | 92 | 89 | — | 8 | 26 | 29 | |||||
"Castle Walls" (với T.I.) |
2011 | — | 99 | — | — | — | — | — | No Mercy | |||
"Beautiful" (trực tiếp tại The Voice) (với Beverly McClellan) |
74 | — | — | — | — | — | data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | — | |||||
"The Prayer" (trực tiếp tại The Voice) (với Chris Mann) |
2012 | 85 | 75 | — | — | — | — | data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | — | ||||
"—" Bài hát không được phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó |
Xuất hiện khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Nghệ sĩ khác | Album |
---|---|---|---|
"We´re a Miracle"[99] | 1999 | — | Pokémon: The First Movie |
"Don't Make Me Love You ('Til I'm Ready)"[100] | 2000 | — | The Next Best Thing |
"Silent Night / Noche de Paz"[101] | — | Platinum Christmas | |
"Like a Virgin"/"Hollywood"[102] | 2003 | Madonna, Britney Spears, Missy Elliott | Remixed & Revisited |
"Mother"[103] | 2007 | Bigelf | Instant Karma: The Amnesty International Campaign to Save Darfur |
"Live with Me"[104] | 2008 | The Rolling Stones | Shine a Light |
"Falling in Love Again (Can't Help It)"[105] | — | The Spirit | |
"Castle Walls"[106] | 2011 | T.I. | No Mercy |
"Casa de Mi Padre"[107] | 2012 | — | Casa de Mi Padre |
"Steppin' Out with My Baby"[108] | Tony Bennett | Viva Duets | |
"Baby, It's Cold Outside"[109] | Cee Lo Green | Cee Lo's Magic Moment | |
"The Blower's Daughter"[110] | Chris Mann | Roads |
Video
[sửa | sửa mã nguồn]Album video
[sửa | sửa mã nguồn]Video | Năm | Chi tiết | Chứng nhận | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Genie Gets Her Wish | 2000 |
|
|
|
My Reflection | 2001 |
|
| |
Stripped Live in the UK | 2004 |
|
| |
Back to Basics: Live and Down Under | 2008 |
|
|
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Video | Đạo diễn[114][115][116] |
---|---|---|
1998 | "Reflection" | Tony Bancroft |
1999 | "Genie in a Bottle"/"Genio Atrapado" | Diane Martel |
"What a Girl Wants" | ||
2000 | "I Turn to You"/"Por Siempre Tú" | Joseph Kahn |
"Come on Over Baby (All I Want Is You)"/ "Ven Conmigo (Solamente Tú)" |
Paul Hunter | |
"Pero Me Acuerdo De Tí" | Kevin G. Bray | |
2001 | "Nobody Wants to Be Lonely" (với Ricky Martin) | Wayne Isham |
"Lady Marmalade" (với Lil' Kim, Pink & Mýa) | Paul Hunter | |
"What's Going On" (nhiều nghệ sĩ) | Jake Scott & Malik Sayeed | |
"El Ultimo Adios (The Last Goodbye)" (nhiều nghệ sĩ) | José Antonio Molina | |
2002 | "Dirrty" (hợp tác với Redman) | David La Chapelle |
"Beautiful" | Jonas Åkerlund | |
2003 | "Fighter" | Floria Sigismondi |
"Can't Hold Us Down" (hợp tác với Lil' Kim) | David La Chapelle | |
"The Voice Within" | ||
2004 | "Car Wash" (hợp tác với Missy Elliot) | Rich Newey |
"Tilt Ya Head Back" (với Nelly) | Little X | |
2006 | "Ain't No Other Man" | Bryan Barber |
"Hurt" | Floria Sigismondi & Christina Aguilera | |
"Tell Me" (với Diddy) | Erik White | |
2007 | "Candyman" | Matthew Rolston & Christina Aguilera |
2008 | "Save Me From Myself" | Christina Aguilera |
"Keeps Gettin' Better" | Peter Berg | |
2010 | "Not Myself Tonight" | Hype Williams |
"You Lost Me" | Anthony Mandler | |
2011 | "Moves Like Jagger" (với Maroon 5) | Jonas Åkerlund |
2012 | "Your Body" | Melina Matsoukas |
2013 | "Feel This Moment" (với Pitbull) | David Rousseau[117] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Ghi chú
- A ^ Tới tháng 12 năm 2009, album đã tiêu thụ được 8.207.000 bản tại Mỹ theo Nielsen SoundScan, và nếu tính thêm doanh số trong các câu lạc bộ như BMG Music Clubs thì album đã tiêu thụ tổng cộng 9.142.000 bản tại Mỹ.[118]
- Tham khảo
- ^ “Christina Aguilera Biography”. Allmusic. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ Willman, Chris (20101110). “Club Kid”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ Christina Aguilera Lưu trữ 2009-02-01 tại Wayback Machine RCA. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009
- ^ a b c d Trust, Gary (ngày 18 tháng 12 năm 2009). “Ask Billboard: How 'Tik ToK' Winds Up At No. 2”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b “Christina Aguilera Musician Coach of 'The Voice'”. Dutch Daily News. 4 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b c d “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Christina Aguilera sẽ hợp tác với Ricky Martin”. VnExpress. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ a b “Scott Storch's Outrageous Fortune”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ a b c d e f “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c d e f Trust, Gary (ngày 24 tháng 9 năm 2012). “Ask Billboard: Who's The Hot 100's King? Elvis Presley Vs. Lil Wayne”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b “Countdown: Top 15 Biggest Pop Culture Turkeys”. Wonder Wall. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ Mitchell, Gail (ngày 12 tháng 1 năm 2010). “Christina Aguilera Album Preview”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Turn It Up: Album review: Christina Aguilera, 'Bionic'”. Leisureblogs.chicagotribune.com. ngày 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Christina Aguilera – Album review: Christina Aguilera – 'Bionic' (RCA) – Album Reviews”. Nme.Com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Christina Aguilera: Bionic | Music Review”. Slant Magazine. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
- ^ Helligar, Jeremy (ngày 28 tháng 5 năm 2010). “Album review: Christina Aguilera's 'Bionic' delivers what its title promises — and then some – Jeremy Helligar – Pump Up the Volume”. True/Slant. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Christina Aguilera's dud album rattles label”. New York Post. ngày 18 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Aguilera in '08: Electro-Pop, Warhol and Milk”. Msn Music. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009.
- ^ “Single Sales Artist”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ a b c d “Austrian Charts > Christina Aguilera” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b c “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c “Chartverfolgung / Aguilera, Christina / Longplay” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b c “Dutch Charts > Christina Aguilera” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b c “Irish Charts > Christina Aguilera”. irish-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b c d e “UK Charts > Christina Aguilera”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b c d e “New Zealand Charts > Christina Aguilera”. charts.org.nz Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b c d e “Swiss Charts > Christina Aguilera”. swisscharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010.
- ^ a b c d e “Australian Charts > Christina Aguilera”. australian-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Gold & Platinum: Christina Aguilera”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c d e f g “Gold and Platinum Search (Christina Aguilera)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c d “BPI Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Top 50 Albums Chart: Chart #1183 (Sunday ngày 31 tháng 10 năm 1999)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c d e f g “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Christina Aguilera)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ McLean, Craig (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Christina Aguilera's 'eye on the prize'”. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2012.
- ^ Freedom, J. “It Always Translates Into Love”. The Washington Post. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b c d e f “Gold & Platinum”. IFPI. IFPI Austria certifications. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b c d “Gold-/Platin-Datenbank (Christina Aguilera)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c 2008 Irish Certification Awards
- ^ “Top 50 Albums Chart: Chart #1393 (Sunday ngày 8 tháng 2 năm 2004)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ Harris, Bill (ngày 17 tháng 11 năm 2011). “Queen rules – in album sales”. Toronto Sun. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
- ^ “Top 40 Albums Chart: Chart #1569 (Monday ngày 18 tháng 6 năm 2007)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Key Releases”. Music Week. ngày 12 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Key Releases”. Music Week. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
- ^ Vena, Jocelyn (ngày 12 tháng 9 năm 2012). “Christina Aguilera's New Album Lotus Out In November”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
- ^ Corner, Lewis (ngày 21 tháng 11 năm 2012). “Christina Aguilera album claims lowest first-week US sales of career”. Digital Spy. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
- ^ Copsey, Robert (ngày 21 tháng 11 năm 2012). “What happened to Christina Aguilera?”. Digital Spy. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “French Charts > Christina Aguilera” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Gold & Platinum: Burlesque”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Gold and Platinum Search (Burlesque Original Motion Picture Soundtrack)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ Grein, Paul (ngày 3 tháng 8 năm 2011). “Week Ending ngày 31 tháng 7 năm 2011. Albums: Amy & Michael”. Yahoo! Music. Yahoo!. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b “Christina Aguilera > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic Macrovision. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b “Chartverfolgung / Aguilera, Christina / Single” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Dutch Top 40 > Christina Aguilera” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b “Top 50 Singles Chart: Chart #1180 (Sunday ngày 10 tháng 10 năm 1999)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “RIAA – Recording Industy of America "What a Girl Wants"”. RIAA. 2000. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Singles”. ARIA. 2000. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Top 50 Singles Chart: Chart #1234 (Sunday ngày 5 tháng 11 năm 2000)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Christina Aguilera/Mya/Lil'Kim/Pink - Lady Marmelade”. NVPI. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ “Certified Awards Search”. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “NZ RIANZ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Certifications”. swisscharts.com. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2001|Singles”. ARIA. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Goud / Platina”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2010. Truy cập 21 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Top 50 Singles Chart: Chart #1350 (Sunday ngày 23 tháng 3 năm 2003)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2002 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2006 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Mỹ:
- "Nobody Wants to Be Lonely" (với Ricky Martin): “'Nobody Wants to Be Lonely - Billboard Charts”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "What's Going On" (với nhiều nghệ sĩ khác): “"What's Going On": All Star-Tribute”. Allmusic. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Tilt Ya Head Back" (với Nelly): “'Tilt Ya Head Back' - Billboard charts”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Tell Me" (với Diddy): “'Tell Me' - Billboard Charts”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Moves Like Jagger" (với Maroon 5): “Maroon 5 Chart History”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- Feel This Moment" (với Pitbull): “Chart History for Pitbull: Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b c d e f Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Úc, Áo, Ireland, New Zealand và Thụy Điển:
- "Nobody Wants to Be Lonely": “Ricky Martin - Nobody Wants to Be Lonely”. ARIA Charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Tilt Ya Head Back": “Nelly - Tilt Ya Head Back”. ARIA Charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Tell Me": “Diddy - Tell Me”. ARIA Charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Moves Like Jagger": “Maroon 5 - Moves Like Jagger”. ARIA Charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Feel This Moment" (với Pitbull): “Pibull feat. Christina Aguilera - Feel This Moment”. Austrian Charts. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
- ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Canada:
- "Nobody Wants to Be Lonely": “Billboard singles”. Allmusic. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Moves Like Jagger": “Moves Like Jagger - Maroon 5”. Allmusic. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Feel This Moment": 8 tháng 12 năm 2012&order=gainer “Chart History - Canadian Hot 100” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
- ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Đức (bằng tiếng Đức):
- "Nobody Wants to Be Lonely": “Nobody Wants to be Lonely (Single)”. German Charts. Media Control Charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
- "What's Going On": “What's Going On (Single)”. German Charts. Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Tilt Ya Head Back": “Tilt Ya Head Back (single)”. German Charts. Media Control Charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
- "Tell Me": “Tell Me (Single)”. German Charts. Media Control Charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
- "Moves Like Jagger": “Moves Like Jagger (Single)”. German Charts. Media Control Charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ “Discography Artists Against Aids”. Irish Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
- ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Liên hiệp Anh:
- "Nobody Wants to Be Lonely": “Ricky Martin UK Singles Chart History”. UK Singles Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "What's Going On": “Artists Against Aids Worldwide”. UK Singles Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
- "Tilt Ya Head Back": “Search Result for 'Tilt Ya Head Back'”. UK Singles Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Tell Me": “Search Result for 'Tell Me'”. UK Singles Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- "Moves Like Jagger": “Maroon 5 Singles”. UK Singles Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- ^ Goud/Platina Muziek Lưu trữ 2009-06-18 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
- ^ Awards 2002. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
- ^ ARIA Charts - Accreditations - 2001 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
- ^ Gold & Platinum Research for 'Tilt Ya Head Back'[liên kết hỏng]. RIAA. Truy cập 22 tháng 10 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Gold & Platinum: Maroon 5”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Gold and Platinum Search (Maroon 5)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Maroon 5)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Singles: ngày 7 tháng 11 năm 2011”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ "ARIA Charts - Accreditations - 2013 Singles". ARIA. Truy cập 12 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Just Be Free – Christina Aguilera > Overview”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập 11 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Chart Log UK”. Zobbel.de. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
- ^ "Pokemon: The First Movie - Original Soundtrack". AllMusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
- ^ "Madonna - Discography Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine". Madonna.com. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
- ^ "Platinum Christmas". AllMusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Remixed & Revisited – Madonna > Overview”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Instant Karma: The Amnesty International Campaign to Save Darfur". Allmusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
- ^ Buchanan, Jason. “Shine a Light (2008) Review Summary”. The New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2008.
- ^ "The Spirit (2008) - Soundtrack". Imdb.com. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
- ^ No Mercy (CD) tại Mỹ.
- ^ "Casa de Mi Padre Soundtrack". AllMusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Viva Duets”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
- ^ Published Friday, ngày 21 tháng 9 năm 2012, 12:10 BST (ngày 21 tháng 9 năm 2012). “Christina Aguilera to feature on new Cee Lo Green Christmas album - Music News”. Digital Spy. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “Roads - Chris Mann: AllMusic”. AllMusic. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
- ^ ARIA Charts - Accreditations - 2003 DVD ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009
- ^ ARIA Charts - Accreditations - 2007 DVD ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009
- ^ ARIA Charts - Accreditations - 2008 DVD ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009
- ^ Christina Aguilera | Music Videos Lưu trữ 2009-01-16 tại Wayback Machine MTV. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009
- ^ Videography Lưu trữ 2009-01-22 tại Wayback Machine The Christina Connection. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2009
- ^ Videography Lưu trữ 2008-01-22 tại Wayback Machine Beautiful Christina. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2009
- ^ "Pitubull featuring Christina Aguilera - Feel This Moment Lưu trữ 2013-03-18 tại Wayback Machine". The 305. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
- ^ "Shania, Backstreet Boys, Britney, Eminem and Janet Top All-Time Sellers Lưu trữ 2009-08-17 tại Wayback Machine". Music Industry Networks. Truy cập 27 tháng 2 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]