Bước tới nội dung

Danny Ings

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danny Ings
Ings chơi cho Liverpool năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Daniel William John Ings[1]
Ngày sinh 23 tháng 7, 1992 (32 tuổi)[2]
Nơi sinh Winchester, Anh
Chiều cao 5 ft 10 in (1,78 m)[2]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Aston Villa
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Trung tâm thể thao Netley
0000-2008 Southampton
2008–2009 AFC Bournemouth
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2011 AFC Bournemouth 27 (7)
2010Dorchester Town (mượn) 9 (4)
2011–2015 Burnley 122 (38)
2015–2019 Liverpool 14 (3)
2018–2019Southampton (mượn) 24 (7)
2019–2021 Southampton 67 (34)
2021– Aston Villa 2 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013–2015 U-21 Anh 13 (4)
2015– Anh 3 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 8 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 10 năm 2020

Daniel William John "Danny" Ings (sinh ngày 23 tháng 7 năm 1992) là cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí tiền đạo ở giải Premier League cho câu lạc bộ Aston Villa và đội tuyển Anh.

Ings bắt đầu sự nghiệp của anh ấy cho câu lạc bộ trẻ của Southampton. Anh ấy chọn Bournemouth, làm đội bóng chuyện nghiệp của anh ấy khi còn trẻ, và có quãng thời gian chơi cho Dorchester Town dưới dạng cho mượn. Năm 2011 Ings chọn Burnley với chiến thắng ở hạng nhất Anh 2013–14 và giải thưởng cầu thủ của năm, giúp cho câu lạc bộ lên chơi ở Premier League. Ings chuyển đến Liverpool vào mùa hè 2015, nhưng mùa giải đầu tiên của anh tại Anfield đã kết thúc sau 2 tháng vì chấn thương. Mùa giải thứ hai của Ings tại Liverpool cũng bị ảnh hưởng vì chấn thương khi anh chỉ có 2 lần ra sân ở League Cup trong suốt mùa giải 2016–17. Ings gia nhập Southampton dưới dạng cho mượn vào tháng 8 năm 2018. Anh được Southampton mua đứt vào ngày 1 tháng 7 năm 2019. Mùa giải 2019–20, anh thể hiện một phong độ tuyệt vời khi ghi được 22 bàn thắng sau 38 trận tại Ngoại hạng Anh.

Danny Ings có trận đầu tiên chơi cho đội tuyển Anh vào tháng 10 năm 2015.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 3 tháng 10 năm 2013, Ings lần đầu tiên dược triệu tập vào đội tuyển U-21 Anh bởi huấn luyện viên Gareth Southgate.[3] Anh chơi trận đấu đầu tiên từ ghế dự bị trong chiến thắng 4–0 trước U-21 San Marino.[4] Anh ấy đã thi đấu trận thứ hai trong trận đấu ngược lại vào ngày 19 tháng 11, và ghi được hai bàn khi Anh thắng 9-0 trước San Marino tại New Meadow.[5] Anh có 13 lần ra sân và ghi bốn bàn cho đội U21 Anh từ 2013-2015.[6]

Ngày 1 tháng 10 năm 2015, Ings được huấn luyện viên Roy Hodgson triệu tập lên đội tuyển Anh chuẩn bị cho 2 trận đấu cuối cùng của vòng loại Euro 2016 gặp EstoniaLitva. Anh ra mắt đội tuyển vào ngày 12 tháng 10 khi thay thế Harry Kane ở phút 60 trận thắng Litva 3–0 ở Vilnius.

Trận đấu thứ hai của anh đến sau đó gần 5 năm vào ngày 5 tháng 9 năm 2020, khi anh được vào sân thay người ở phút 68 trong chiến thắng 1–0 trước Iceland.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 26 tháng 9 năm 2020
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp FA Cúp EFL Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Bournemouth 2009–10 League Two 0 0 0 0 0 0 1[a] 0 1 0
2010–11 League One 26 7 0 0 2[b] 1 28 8
2011–12 League One 1 0 0 0 1 0
Tổng cộng 27 7 0 0 0 0 3 1 30 8
Dorchester Town (mượn) 2010–11 Conference South 9 4 2 2 2[c] 1 13 7
Burnley 2011–12 Championship 15 3 0 0 0 0 15 3
2012–13 Championship 32 3 1 0 0 0 33 3
2013–14 Championship 40 21 1 1 4 4 45 26
2014–15 Premier League 35 11 1 0 1 0 37 11
Tổng cộng 122 38 3 1 5 4 130 43
Liverpool 2015–16 Premier League 6 2 0 0 1 1 2[d] 0 9 3
2016–17 Premier League 0 0 0 0 2 0 2 0
2017–18 Premier League 8 1 1 0 1 0 4[e] 0 14 1
Tổng cộng 14 3 1 0 4 1 6 0 25 4
Southampton (mượn) 2018–19 Premier League 24 7 0 0 1 1 25 8
Southampton 2019–20 Premier League 38 22 2 1 2 2 42 25
2020–21 Premier League 3 3 0 0 1 0 0 0 4 3
Tổng cộng 65 32 2 1 4 3 71 36
Tổng sự nghiệp 234 81 8 4 12 8 11 2 265 95
  1. ^ Ra sân tại Football League Trophy
  2. ^ Ra sân tại League One play-offs
  3. ^ Ra sân một trận và ghi được một bàn thắng tại FA Trophy, ra sân một trận tại Dorset Senior Cup
  4. ^ Ra sân tại UEFA Europa League
  5. ^ Ra sân tại UEFA Champions League

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 8 tháng 10 năm 2020[7]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Anh 2015 1 0
2020 2 1
Tổng cộng 3 1

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 8 tháng 10 năm 2020.
# Ngày Địa điểm Số trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 8 tháng 10 năm 2020 Sân vận động Wembley, London, Anh 3  Wales 3–0 3–0 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

West Ham United

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Danny Ings”. Barry Hugman's Footballers.
  2. ^ a b “Burnley FC player profiles: Danny Ings”. Burnley F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập 25 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ "Liverpool winger Raheem Sterling in England Under-21 squad" BBC Sport. ngày 3 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ "San Marino U21s 0–4 England U21s: Harry Kane nets hat-trick" BBC Sport. ngày 10 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ "England U21 9–0 San Marino" BBC Sport. ngày 19 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2013.
  6. ^ “Danny Ings”. The Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
  7. ^ “Danny Ings”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.