Fever (bài hát của GFriend)
"Fever" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của GFriend từ EP Fever Season | ||||
Phát hành | 1 tháng 7, 2019 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:34 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của GFriend | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Fever" trên YouTube |
"Fever" (Tiếng Hàn: 열대야; Romaja: Yeoldaeya) là một bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc GFriend trong mini album thứ bảy của nhóm, Fever Season (2019). Bài hát được phát hành vào ngày 1 tháng 7 năm 2019, thông qua Source Music.
Sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát được viết và sản xuất bởi C-no, Ung Kim và Iggy, những người từng sản xuất tất cả các đĩa đơn của nhóm cho đến "Summer Rain".[1] Nó được Tamar Herman của Billboard mô tả như một "bản nhạc dance mượt mà, tất cả đều nói về sức nóng của một mối tình lãng mạn không hề giảm đi ngay cả trong đêm hè mát mẻ".[2]
Tác động thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát ra mắt và đạt vị trí số 27 trên Gaon Digital Chart cho đến tuần kết thúc vào ngày 30 tháng 6 năm 2019.[3] Bài hát cũng đứng ở vị trí số 5 trên bảng xếp hạng tải xuống tổng hợp và vị trí số 32 một tuần sau khi phát hành bài hát trên bảng xếp hạng lượt phát trực tuyến.[4]
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Một video âm nhạc cho bài hát đã được tải lên kênh YouTube của GFriend và 1theK vào ngày 1 tháng 7 năm 2019, cùng thời điểm phát hành mini album. Sau đó, vào ngày 11 tháng 7, một phiên bản vũ đạo của video âm nhạc đã được phát hành. Tính đến năm 2021, video đã đạt được 31 triệu lượt xem.
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên chương trình | Ngày phát sóng | Nguồn |
---|---|---|
The Show (SBS MTV) | 9 tháng 7, 2019 | [5] |
Show Champion (MBC Music) | 10 tháng 7, 2019 | [6] |
M Countdown (Mnet) | 11 tháng 7, 2019 | [7] |
Music Bank (KBS) | 12tháng 7, 2019 | [8] |
Show! Music Core (MBC) | 13 tháng 7, 2019 | |
Inkigayo (SBS) | 14 tháng 7, 2019 |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng (2019) | Vị trí cao nhất |
---|---|
South Korea (Gaon)[3] | 27 |
South Korea (Kpop Hot 100)[9] | 13 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “열대야 (Fever)”. www.melon.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
- ^ “GFriend's 'Fever' Video: Watch”. Billboard. 1 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
- ^ a b “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
- ^ “'더 쇼' 여자친구, '열대야'로 1위 "목 쉬어가며 응원한 버디에게 감사해"”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
- ^ “[사진]여자친구,'열대야 컴백무대 1위, 벌써 2관왕'”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
- ^ “'1위' '여자친구'의 섹시 카리스마! '열대야' 무대”. Genie (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
- ^ “여자친구, '열대야'로 그랜드슬램 달성...활동 마무리 '총 6관왕' - 싱글리스트”. Slist (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
- ^ “GFriend”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.