Frederik, Thái tử Đan Mạch
Frederik của Đan Mạch | |||||
---|---|---|---|---|---|
Thái tử Đan Mạch Bá tước Monpezat | |||||
![]() | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 26 tháng 5, 1968 Bệnh viện Rigshospitalet, Copenhagen, Đan Mạch | ||||
Phối ngẫu | Mary Elizabeth Donaldson (cưới 2004) | ||||
Hậu duệ | Vương tôn Christian Vương tôn nữ Isabella Vương tôn Vincent Vương tôn nữ Josephine | ||||
| |||||
Vương tộc | Nhà Glücksburg | ||||
Thân phụ | Vương tế Henrik | ||||
Thân mẫu | Margrethe II của Đan Mạch ![]() | ||||
Học vấn | Đại học Aarhus Đại học Harvard | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Đan Mạch |
Vương thất Đan Mạch |
---|
![]() |
HRH Vương nữ Benedikte Gia đình đầy đủ
|
Frederik, Thái tử Đan Mạch, Bá tước của Monpezat, RE, SKmd (tiếng Đan Mạch: Frederik André Henrik Christian, Kronprins til Danmark, Greve af Monpezat; sinh 26 tháng 05 năm 1968) là người thừa kế ngai vàng Đan Mạch. Frederik là con trai cả của Nữ vương Margrethe II và phu quân là Henrik. Thái tử Frederik đã phục vụ một thời gian ở hải, lục và không quân vương thất. Ngoài tiếng Đan Mạch, Thái tử Frederik còn thông thạo tiếng Pháp, tiếng Anh và tiếng Đức.
Đầu những năm 1990, sự nổi loạn của thái tử trẻ tuổi được thể hiện qua hàng loạt cuộc đua xe tốc độ và những cuộc chơi bời thâu đêm suốt sáng. Năm 1997, Federik là thành viên đầu tiên của Vương thất nhận danh hiệu "Người Đan Mạch của năm", vượt xa cả mẹ của anh, bà chỉ đứng thứ 8.
Federik từng là thành viên đội đặc nhiệm người nhái của Hải quân Đan Mạch. Năm 1995, anh là một trong 4 người ít ỏi trên tổng số 300 thành viên đội, vượt qua tất cả các bài thi. Là vận động viên marathon, tay chèo thuyền thể thao nghiệp dư, Thái tử còn là cảm hứng cho làn sóng hâm mộ, khi anh tham gia cuộc đua trượt băng dài 4 tháng, đi hết 3.500 km tại Scotland năm 2000.
Tên gọi và tên thánh[sửa | sửa mã nguồn]

Cha mẹ đỡ đầu của Thái tử bao gồm: Georg, Vương thân của Đan Mạch, Nam tước Maximilien de Watteville-Berckheim, Bá tước Etienne de Laborde de Monpezat, Anne-Marie, Vương hậu Hy Lạp, Nữ đại công tước Josephine-Charlotte của Luxembourg, và Bà Birgitta Juel Hillingsø.
- Frederik là đặt theo ông ngoại của mình, Frederik IX, tiếp tục truyền thống của vương thất Đan Mạch là người thừa kế phải được đặt tên là Frederik hoặc Christian.
- André là theo ông nội mình, André de Laborde de Monpezat.
- Henrik là theo cha ông, Hoàng thân Henrik.
Christian là một tên phổ biến của vương gia Đan Mạch, khi hầu hết các vị vua Đan Mạch đều chọn một trong hai tên là Christian hoặc Frederik
Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 14 tháng 1 năm 1972, ông trở thành Thái tử Đan Mạch trong khi mẹ của ông kế vị ngai vàng và trở thành Nữ vương Margrethe II. Vương thái tử đã học tiểu học tại trường Krebs' Skole trong các năm 1974-1981, từ 1974-1976 học riêng tại cung điện Amalienborg, và sau đó tiếp tục học tập tại Krebs. Trong giai đoạn 1982-1983, Thái tử là một học sinh nội trú tại École des Roches ở Normandy, Pháp. Năm 1986, Thái tử Frederik tốt nghiệp từ trường trung học Øregaard.
Năm 1989, Thái tử đã bắt đầu nghiên cứu và lấy bằng quân sự, khi ông bắt đầu một khóa học về khoa học chính trị tại Đại học Aarhus. Khóa học này bao gồm một năm tại Đại học Harvard (1992-1993) dưới tên Frederik Henriksen, nghiên cứu khoa học chính trị. Sau đó, ông đã nhận một chức vụ trong ba tháng với sứ mệnh của Phái đoàn Liên hợp quốc Đan Mạch tại New York vào năm 1994. Năm 1995, Thái tử Frederik nhận bằng thạc sĩ khoa học chính trị từ Đại học Aarhus. Ông đã hoàn thành khóa học với số lượng học phần quy định của năm với một kết quả thi trên mức trung bình. Bài viết cuối cùng của ông là một phân tích về chính sách nước ngoài của các nước vùng Baltic, nơi ông đã đến thăm nhiều lần trong quá trình nghiên cứu của ông[1][2]. Thái tử đã là Bí thư thứ nhất của Đại sứ quán Đan Mạch tại Paris từ tháng 10 năm 1998 đến tháng 10 năm 1999.
Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2004, Thái tử Frederik đã kết hôn tại Kopenhagen với Mary Donalson, một cô gái thường dân, một luật sư người Úc 32 tuổi. Anh gặp cô tại một quán bar ở Sydney năm 2000, khi Thế vận hội diễn ra tại đó. Không bao giờ ngần ngại phá bỏ các giới hạn và rào cản, không e ngại các quy định của hoàng gia, Federik từng làm công việc của người hướng dẫn của một show rock trên đài phát thanh.
Cả hai có bốn người con. Năm 2005 Christian Valdemar Henry John là con trai cả sinh ra, tới năm 2007 tới phiên cô con gái Isabella Henrietta Ingrid Margrethe ra đời. Trong năm 2011 lại thêm một cặp sinh đôi một trai một gái.[3]
Tước vị[sửa | sửa mã nguồn]
- 24 tháng 6 năm 1968 - 14 tháng 1 năm 1972: Vương tôn Frederik của Vương thất Đan Mạch.
- 14 tháng 1 năm 1972 - 29 tháng 4 năm 2008: Thái tử Frederik của Đan Mạch.
- 29 tháng 4 năm 2008 - nay: Vương thái tử Đan Mạch, Bá tước Monpezat.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Frederik, Thái tử Đan Mạch. |
- ^ “Au Gustus Aarhus Universitet” (PDF) (bằng tiếng Đan Mạch). ngày 3 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Crown Prince Frederik”. Royal Danish Ministry of Foreign Affairs. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2011.
- ^ Kronprinz Frederik und Prinzessin Mary erwarten im Januar Zwillinge[liên kết hỏng]