Họ Cá mòi đường
Họ Cá mòi đường | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 60–0 triệu năm trước đây Tiền Paleocen - gần đây[1] | |
![]() Cá mòi đường (Albula vulpes) | |
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Elopocephalai |
Nhánh | Elopocephala |
Liên bộ (superordo) | Elopomorpha |
Bộ (ordo) | Albuliformes Greenwood, D. E. Rosen, S. H. Weitzman & G. S. Myers, 1966 |
Họ (familia) | Albulidae Bleeker, 1859 |
Các chi | |
Bộ Cá mòi đường (danh pháp khoa học: Albuliformes) là bộ cá vây tia chỉ gồm một họ (Albulidae), phổ biến như là cá câu thể thao và giải trí tại Florida. Họ nhỏ, với 11 loài theo truyền thống xếp trong 2 chi[1], nhưng gần đây Pterothrissus belloci đã được coi là không thuộc chi Pterothrissus và được gán danh pháp mới là Nemoossis belloci.
Hiện nay Bộ Cá mòi đường nằm trong bộ của riêng mình: Albuliformes /ˌælbjʊl[invalid input: 'ɨ']ˈfɔːrmiːz/. Cá chình gai (Notacanthidae) và Halosauridae trước đây được phân loại trong bộ này,[3] nhưng theo FishBase thì chúng nằm trong bộ của chính chúng là Notacanthiformes[4].
Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]
Albula[sửa | sửa mã nguồn]
Các họ hàng gần nhất của cá mòi đường là cá cháo lớn và cá cháo biển trong Bộ Cá cháo biển (Elopiformes). Cá mòi đường khác cá cháo ở chỗ miệng của chúng nằm ở phía dưới của mõm chứ không phải ở phần kết thúc của mõm, mõm cá mòi đường cũng không thò ra thụt vào được như mõm cá cháo. Giống như cá cháo, cá mòi đường có thể hít thở không khí nhờ bong bóng đã biến hóa, và chúng được tìm thấy trong các vùng nước lợ. Ấu trùng của cá mòi đường có đầu dẹp và trong suốt (leptocephalus).
Thân mảnh dẻ của cá mòi đường có màu trắng bạc, với lưng màu lam hay lục. Ở nửa trên của thân có các sọc sẫm màu với các dải ngang nối với đường bên. Cơ thể cá mòi đường thuôn tròn với mõm dài hơi cong xuống. Các vây lưng và đuôi màu đen. Kích thước cá trưởng thành từ 40–100 cm tùy loài. Trọng lượng trung bình khoảng 1–2 kg (3-5 pao) với kỷ lục cá câu được tại Florida là 16 pao 3 oz (7,34 kg).
Cá mòi đường là cá nước lợ và nước mặn, thường sống ở khu vực cửa sông và di chuyển ra biển đẻ trứng theo kỳ trăng. Chúng kiếm ăn tại các nền cát và bùn nông, với thức ăn là các loại sinh vật sống ở đáy, như giun, động vật thân mềm, tôm, cua. Chúng dùng chiếc mõm hình nón để hất tung con mồi ra khỏi nơi ẩn nấp, và thường có thể thấy đuôi của chúng nhô lên khỏi mặt nước. Cá mòi đường có các răng nghiền trên vòm miệng của chúng.
Pterothrissus[sửa | sửa mã nguồn]
Loài duy nhất (Pterothrissus gissu) giống như 9 loài của chi Albula, ngoại trừ việc nó sinh sống trong vùng nước sâu hơn ở tây bắc Thái Bình Dương.
Nemoossis[sửa | sửa mã nguồn]
Loài duy nhất (Nemoossis belloci)[2] sinh sống tại vùng nước phía đông Đại Tây Dương.
Các loài[sửa | sửa mã nguồn]
- Albula argentea (J. R. Forster, 1801) (Cá mòi đường hàm dài): Tây Thái Bình Dương
- Albula esuncula (Garman, 1899) (Cá mòi đường Đông Thái Bình Dương): Đông Thái Bình Dương
- Albula gilberti Pfeiler, van der Heiden, Ruboyianes & Watts, 2011[5] (Cá mòi đường Cortez): Bắc Mỹ
- Albula glossodonta (Forsskål, 1775) (Cá mòi đường hàm tròn): Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương
- Albula koreana H. J. Kwun & J. K. Kim, 2011[6] (Cá mòi đường Triều Tiên): Thái Bình Dương
- Albula nemoptera (Fowler, 1911) (Cá mòi đường vây chỉ): Tây Đại Tây Dương
- Albula oligolepis Hidaka, Iwatsuki & J. E. Randall, 2008 (Smallscale bonefish)[7] (Cá mòi đường vây nhỏ): Ấn Độ Dương
- Albula virgata D. S. Jordan & E. K. Jordan, 1922: Đông - Trung Thái Bình Dương
- Albula vulpes (Linnaeus, 1758) (Cá mòi đường): Khắp các vùng biển nhiệt đới trên thế giới
- Pterothrissus gissu Hilgendorf, 1877 (Cá mòi đường Nhật Bản, cá gissu Nhật Bản): Tây bắc Thái Bình Dương
- Nemoossis belloci Cadenat, 1937 (Cá mòi đường vây dài): Đông Đại Tây Dương.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2011). "Albulidae" trên FishBase. Phiên bản tháng tháng 6 năm 2011.
- ^ a ă Hidaka, K., Tsukamoto, Y. & Iwatsuki, Y. (2016): Nemoossis, a new genus for the eastern Atlantic long-fin bonefish Pterothrissus belloci Cadenat 1937 and a redescription of P. gissu Hilgendorf 1877 from the northwestern Pacific. Ichthyological Research, First Online: 19 July 2016.
- ^ “Mikko's Phylogeny Archive for Albuliformes”.
- ^ "Notacanthiformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản 05 năm 2006. N.p.: FishBase, 2006.
- ^ Pfeiler, E., Van Der Heiden, A.M., Ruboyianes, R.S., & Watts, T. (2011). Albula gilberti, a new species of bone fish (Albuliformes: Albulidae) from the eastern Pacific, and a description of adults of the parapatric A. esuncula. Zootaxa 3088: 1-14.
- ^ Kwun, H.J. & Kim, J.K. (2011): A new species of bonefish, Albula koreana (Albuliformes: Albulidae) from Korea and Taiwan. Zootaxa, 2903: 57–63.
- ^ Hidaka, Iwatsuki & Randall (2008). “A review of the Indo-Pacific bonefishes of the Albula argentea complex, with a description of a new species”. Ichthyological Research 55 (1): 53–64. doi:10.1007/s10228-007-0010-5.
|