HMS Domett (K473)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Eisner (DE-269)
Đặt tên theo Jacques Rodney Eisner
Đặt hàng 25 tháng 1, 1942[1]
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Boston, Boston, Massachusetts
Đặt lườn 7 tháng 4, 1943[2]
Hạ thủy 19 tháng 5, 1943[2]
Người đỡ đầu cô Carol E. Pyne[2]
Số phận Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh, 3 tháng 9, 1943
Anh Quốc
Tên gọi HMS Domett (K473)
Đặt tên theo William Domett[3]
Trưng dụng 3 tháng 9, 1943
Nhập biên chế 3 tháng 9, 1943 [1]
Tình trạng Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 5 tháng 3, 1946 [2]
Hoa Kỳ
Trưng dụng 5 tháng 3, 1946[2]
Tình trạng Bán để tháo dỡ, 3 tháng 6, 1947
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu
Kiểu tàu Tàu frigate
Trọng tải choán nước
  • 1.140 tấn Anh (1.160 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 283 ft 6 in (86,41 m) (mực nước);
  • 289 ft 5 in (88,21 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft (11 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Công suất lắp đặt 6.000 hp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 19 kn (22 mph; 35 km/h)
Tầm xa 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h)
Số tàu con và máy bay mang được
  • xuồng săn cá voi 27 foot (8,2 m) kiểu Hải quân Anh
  • xuồng tiêu chuẩn kiểu Hải quân Mỹ
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar kiểu SA & SL
  • Sonar Kiểu 128D hoặc Kiểu 144
  • Ăn-ten định vị MF
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4
Vũ khí

HMS Domett (K473) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như là chiếc USS Eisner (DE-269), một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Anh được đặt tên theo Đô đốc Sir William Domett (1752-1828), người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ, Chiến tranh Cách mạng PhápChiến tranh Napoleon. Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1946 nhưng rút biên chế và xóa đăng bạ ngay sau đó, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1947.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Những tàu frigate lớp Captain thuộc phân lớp Evarts có chiều dài chung 289 ft 5 in (88,21 m), mạn tàu rộng 35 ft 1 in (10,69 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 8 ft 3 in (2,51 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.140 tấn Anh (1.160 t); và lên đến 1.430 tấn Anh (1.450 t) khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất 6.000 hp (4.500 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 21 kn (24 mph; 39 km/h), và có dự trữ hành trình 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[2]

DE-269 được đặt tên USS Eisner vào ngày 23 tháng 2, 1943 và đặt lườn tại Xưởng hải quân BostonBoston, Massachusetts vào ngày 7 tháng 4, 1943.[2] Người được đặt tên cho con tàu, Trung úy Hải quân Jacques Rodney Eisner (1918-1942), đã phục vụ trên tàu tuần dương hạng nặng USS San Francisco (CA-38) và đã tử trận trong trận Hải chiến Guadalcanal. Nó được hạ thủy vào ngày 19 tháng 5, 1943, rồi được đỡ đầu vào ngày 3 tháng 9, 1943 bởi cô Carol E. Pyne, 9 tuổi, con gái Thiếu tá Hải quân Charles C. Pyne, trợ lý Chỉ huy xưởng tàu; cô là người đỡ đầu trẻ nhất trong suốt lịch sử của Xưởng tàu Boston.[2][4] Cái tên Eisner được chuyển cho chiếc DE-28 vào ngày 14 tháng 6, 1943;[5] còn DE-269 được chuyển giao cho Anh Quốc vào ngày 3 tháng 9, 1943, mang ký hiệu lườn K310, và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh như là chiếc HMS Domett dưới quyền chỉ huy tạm thời của quyền Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Stirling Gordon.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Domett phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh trong vai trò chính là hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt Đại Tây Dương từ năm 1943 đến năm 1945. Vào ngày 29 tháng 6, 1944, nó phối hợp cùng các tàu frigate Cooke, Duckworth (K351)Essington (K353) cùng một máy bay ném bom B-24 Liberator thuộc Liên đội 244 Không quân Hoàng gia Anh tấn công bằng mìn sâu vào một mục tiêu, và đã đánh chìm tàu ngầm U-boat Đức U-988 trong eo biển Manche về phía Tây Guernsey, tại tọa độ 49°37′B 003°41′T / 49,617°B 3,683°T / 49.617; -3.683 (U-988 sunk).[1]

Sau khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, con tàu được hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 5 tháng 3, 1946,[2] nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Con tàu được xem là dư thừa đối với Hải quân Hoa Kỳ khi chiến tranh đã kết thúc, nên tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân và con tàu được bán để tháo dỡ vào ngày 3 tháng 6.[1][5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “HMS Dornett (K 473)”. uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f g h i j “Eisner (DE-269)/HMS Domett (K-473)”. NavSource.org. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ “HMS Dornett K473 (DE 269)”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ “Girl, 9, Sponsors War Vessel”. New York Times. ngày 4 tháng 9 năm 1943. tr. 14. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ a b Eisner (DE-192). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. ngày 24 tháng 6 năm 2015.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]