HMS Cranstoun (K511)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi DE-82
Đặt hàng 1942
Xưởng đóng tàu Bethlehem-Hingham Steel Shipyard, Hingham, Massachusetts
Đặt lườn 9 tháng 6, 1943
Hạ thủy 28 tháng 8, 1943
Ngừng hoạt động Chuyển giao cho Anh Quốc
Xóa đăng bạ 7 tháng 2, 1946
Tái đăng bạ Được Anh hoàn trả, 3 tháng 12, 1945
Số phận Bán để tháo dỡ, 20 tháng 11, 1947
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Cranstoun (K511)
Đặt tên theo James Cranstoun
Nhập biên chế 13 tháng 11, 1943
Số phận Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 3 tháng 12, 1945
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Phân lớp Buckley
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.422 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.740 tấn Anh (1.768 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • 9 ft 6 in (2,90 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 3 in (3,43 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 × chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăn-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Kiểu 128D hay Kiểu 144 trong vòm thu vào được.
  • Ăn-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4 trên đỉnh cột ăn-ten chính
Vũ khí

HMS Cranstoun (K511) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-82 (chưa đặt tên), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Tên nó được đặt theo Đại tá Hải quân James Cranstoun (1755-1796), người đã từng tham gia các cuộc Chiến tranh Độc lập Hoa KỳChiến tranh Cách mạng Pháp. Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1945, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1947.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Buckley là một trong số sáu lớp tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo nhằm đáp ứng nhu cầu hộ tống vận tải trong Thế Chiến II, sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến vào cuối năm 1941. Chúng hầu như tương tự nhau, chỉ với những khác biệt về hệ thống động lực và vũ khí trang bị. Động cơ của phân lớp Backley bao gồm hai turbine hơi nước General Electric để dẫn động hai máy phát điện vận hành hai trục chân vịt, và dàn vũ khí chính bao gồm 3 khẩu pháo pháo 3 in (76 mm)/50 cal.[1][2]

Những chiếc phân lớp Buckley (TE) có chiều dài ở mực nước 300 ft (91 m) và chiều dài chung 306 ft (93 m); mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.430 tấn Anh (1.450 t); và lên đến 1.823 tấn Anh (1.852 t) khi đầy tải.[3] Hệ thống động lực bao gồm hai nồi hơi và hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [1][2] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h). Con tàu mang theo 359 tấn Anh (365 t) dầu đốt, cho phép di chuyển đến 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[3]

Vũ khí trang bị bao gồm pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên ba tháp pháo nòng đơn đa dụng (có thể đối hạm hoặc phòng không), gồm hai khẩu phía mũi và một khẩu phía đuôi. Vũ khí phòng không tầm gần bao gồm hai pháo Bofors 40 mm và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Con tàu có ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và bốn máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[3][4] Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 200 sĩ quan và thủy thủ.[3]

Cranstoun được đặt lườn như là chiếc DE-82 (chưa đặt tên) tại xưởng tàu của hãng Bethlehem-Hingham Steel ShipyardHingham, Massachusetts vào ngày 9 tháng 6, 1943 và được hạ thủy vào ngày 28 tháng 8, 1943.[5][6] Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc, và nhập biên chế cùng Hải quân Anh như là chiếc HMS Cranstoun (K511) vào ngày 13 tháng 11, 1943[5][6] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Eric Wingate Rainey.[6]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Cranstoun đã phục vụ hộ tống vận tải ven biển dưới quyền Bộ chỉ huy Nore trong gần suốt cuộc chiến tranh, trước khi được điều động sang Đội hộ tống 19.[7]

Vào ngày 15 tháng 4, 1945, đang khi hoạt động hộ tống cho Đoàn tàu TBC 128 trong eo biển Manche, lúc 21 giờ 14 phút, Cranstoun và tàu frigate Loch Killin (K391) phát hiện tàu ngầm U-boat Đức U-1063 ngoài khơi vịnh Bigbury, Devon. Hai con tàu đã phối hợp tấn công, Cranstoun với một loạt súng cối chống ngầm HedgehogLoch Killin với ba loạt súng cối Squid, buộc chiếc U-boat phải nổi lên mặt nước. Sau đó còn có Burges (K347) cùng tham gia cuộc tấn công, cả ba chiếc tàu frigate cùng nả pháo 40 mm và 20 mm vào chiếc U-boat bị các đèn pha tìm kiếm chiếu sáng. U-1063 tìm cách lặn xuống để lẫn trốn, nhưng một loạt mìn sâu của Loch Killin đã đánh chìm đối thủ tại tọa độ 50°08′54″B 03°53′24″T / 50,14833°B 3,89°T / 50.14833; -3.89000. Chỉ có 17 thành viên thủy thủ đoàn của U-1063 sống sót được cứu vớt, 29 người khác đã tử trận.[8][9]

Cranstoun được chính thức hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 3 tháng 12, 1945,[5][6] nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Do dư thừa so với nhu cầu về tàu chiến sau khi chiến tranh đã chấm dứt, nó được rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 7 tháng 2, 1946[5] và bị bán để tháo dỡ vào ngày 20 tháng 11, 1947.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Whitley 2000, tr. 309–310.
  2. ^ a b Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
  3. ^ a b c d Whitley 2000, tr. 151.
  4. ^ Elliott 1977, tr. 259.
  5. ^ a b c d e Yarnall, Paul R (ngày 29 tháng 4 năm 2012). “Cranstoun (DE 82)/HMS Cranstoun (K511)”. NavSource.org. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “HMS Cranstoun (K 511)”. uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  7. ^ Collingwood 1998.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “U-1063”. uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ Phillips, Stephen (2003). “Into the Lion's Den: The Loss of U-1063”. ubootwaffe.net. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2011.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]