HMS Hoste (K566)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi DE-521
Trúng thầu 7 tháng 8, 1942
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Boston, Boston, Massachusetts
Đặt lườn 14 tháng 8, 1943[1]
Hạ thủy 24 tháng 9, 1943
Người đỡ đầu bà D. W. Mitchell[1]
Lễ đặt tên 3 tháng 12, 1943
Hoàn thành 3 tháng 12, 1943
Đổi tên
Số phận Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh, 3 tháng 12, 1943
Anh Quốc
Tên gọi HMS Hoste (K566)
Đặt tên theo William Hoste
Trưng dụng 3 tháng 12, 1943
Nhập biên chế 3 tháng 12, 1943
Tình trạng Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 22 tháng 8, 1945
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Hoste (DE-521)
Trưng dụng 22 tháng 8, 1945
Nhập biên chế 29 tháng 8, 1945
Xuất biên chế 23 tháng 10, 1945
Tình trạng Bán để tháo dỡ, tháng 6, 1946[2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu
Kiểu tàu Tàu frigate
Trọng tải choán nước
  • 1.140 tấn Anh (1.160 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 283 ft 6 in (86,41 m) (mực nước);
  • 289 ft 5 in (88,21 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft (11 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Công suất lắp đặt 6.000 hp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 19 kn (22 mph; 35 km/h)
Tầm xa 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h)
Số tàu con và máy bay mang được
  • xuồng săn cá voi 27 foot (8,2 m) kiểu Hải quân Anh
  • xuồng tiêu chuẩn kiểu Hải quân Mỹ
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar kiểu SA & SL
  • Sonar Kiểu 128D hoặc Kiểu 144
  • Ăn-ten định vị MF
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4
Vũ khí

HMS Hoste (K566) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-521, một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Anh được đặt tên theo Đại tá Hải quân Sir William Hoste (1780-1828), người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng PhápChiến tranh Napoleon.[2][3] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1945 nhưng rút biên chế và xóa đăng bạ ngay sau đó, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1946.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Những tàu frigate lớp Captain thuộc phân lớp Evarts có chiều dài chung 289 ft 5 in (88,21 m), mạn tàu rộng 35 ft 1 in (10,69 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 8 ft 3 in (2,51 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.140 tấn Anh (1.160 t); và lên đến 1.430 tấn Anh (1.450 t) khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất 6.000 hp (4.500 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 21 kn (24 mph; 39 km/h), và có dự trữ hành trình 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[1]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[1]

DE-521 được đặt lườn tại Xưởng hải quân BostonBoston, Massachusetts vào ngày 14 tháng 8, 1943;[1] nó được hạ thủy vào ngày 24 tháng 9, 1943.[1][3] Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc vào ngày 19 tháng 10, 1943 và được đặt tên HMS Mitchell, nhưng Hải quân Hoàng gia Anh đổi tên nó thành HMS Hoste vào ngày 5 tháng 11, 1943;[1] và sau khi hoàn tất vào ngày 3 tháng 12, 1943[3] nó được đỡ đầu bởi bà D. W. Mitchell[1] đồng thời nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh như là chiếc HMS Hoste (K566) dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Keith Burns Hopkins.[4]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Trong quá trình phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh, Hoste hoạt động trong vai trò chính là hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt Đại Tây Dương và tại vùng eo biển Manche từ năm 1943 đến năm 1945.[3]

Sau khi chiến tranh chấm dứt tại Châu Âu, Hoste được hoàn trả cho Hoa Kỳ tại Harwich, Anh vào ngày 22 tháng 8, 1945, nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease).[1] Con tàu nhập biên chế trở lại cùng Hải quân Hoa Kỳ cùng ngày hôm đó như là chiếc USS Hoste (DE-521) dưới quyền chỉ huy của Đại úy Hải quân Hoa Kỳ C. G. Helm, Jr., rời Harwich vào ngày 29 tháng 8 và về đến Xưởng hải quân Philadelphia tại Philadelphia, Pennsylvania vào ngày 9 tháng 9.[1][3]

USS Hoste ở lại Philadelphia cho đến khi được cho xuất biên chế vào ngày 23 tháng 10, 1945. Con tàu bị bán để tháo dỡ vào tháng 6, 1946.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j “DE 521 / HMS Hoste (K.566)”. NavSource.org. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b c “HMS Hoste K566 (DE 521)”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ a b c d e Hoste (DE-521). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ Helgason, Guðmundur. “HMS Hoste (K 566)”. uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]