HMS Dakins (K550)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi DE-85
Đặt hàng 1942
Xưởng đóng tàu Bethlehem-Hingham Steel Shipyard, Hingham, Massachusetts
Đặt lườn 23 tháng 6, 1943
Hạ thủy 18 tháng 9, 1943
Ngừng hoạt động Chuyển giao cho Anh Quốc
Xóa đăng bạ 7 tháng 2, 1947
Số phận Bán để tháo dỡ, 9 tháng 1, 1947
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Dakins (K550)
Đặt tên theo George Dakins
Nhập biên chế 23 tháng 11, 1943
Số phận Tổn thất toàn bộ trong chiến đấu, 25 tháng 12, 1944
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Phân lớp Buckley
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.422 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.740 tấn Anh (1.768 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • 9 ft 6 in (2,90 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 3 in (3,43 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 × chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăn-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Kiểu 128D hay Kiểu 144 trong vòm thu vào được.
  • Ăn-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4 trên đỉnh cột ăn-ten chính
Vũ khí

HMS Dakins (K550) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-85 (chưa đặt tên), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Tên nó được đặt theo Đại tá Hải quân George Dakins, hạm trưởng chiếc HMS Advice (1650) và đã từng tham gia các cuộc Chiến tranh Anh-Hà Lan thứ haithứ ba.[1] Nó đã phục vụ trong chiến tranh cho đến khi bị hư hại nặng do trúng thủy lôi ngoài khơi bờ biển Bỉ vào ngày 25 tháng 12, 1944. Được xem như một tổn thất toàn bộ, con tàu bị bán để tháo dỡ tại Hà Lan vào năm 1947.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Buckley là một trong số sáu lớp tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo nhằm đáp ứng nhu cầu hộ tống vận tải trong Thế Chiến II, sau khi Hoa Kỳ chính thức tham chiến vào cuối năm 1941. Chúng hầu như tương tự nhau, chỉ với những khác biệt về hệ thống động lực và vũ khí trang bị. Động cơ của phân lớp Backley bao gồm hai turbine hơi nước General Electric để dẫn động hai máy phát điện vận hành hai trục chân vịt, và dàn vũ khí chính bao gồm 3 khẩu pháo pháo 3 in (76 mm)/50 cal.[2][3]

Những chiếc phân lớp Buckley (TE) có chiều dài ở mực nước 300 ft (91 m) và chiều dài chung 306 ft (93 m); mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.430 tấn Anh (1.450 t); và lên đến 1.823 tấn Anh (1.852 t) khi đầy tải.[4] Hệ thống động lực bao gồm hai nồi hơi và hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [2][3] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h). Con tàu mang theo 359 tấn Anh (365 t) dầu đốt, cho phép di chuyển đến 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[4]

Vũ khí trang bị bao gồm pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên ba tháp pháo nòng đơn đa dụng (có thể đối hạm hoặc phòng không), gồm hai khẩu phía mũi và một khẩu phía đuôi. Vũ khí phòng không tầm gần bao gồm hai pháo Bofors 40 mm và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Con tàu có ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và bốn máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[4][5] Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 200 sĩ quan và thủy thủ.[4]

Dakins được đặt lườn như là chiếc DE-85 tại xưởng tàu của hãng Bethlehem-Hingham Steel ShipyardHingham, Massachusetts vào ngày 23 tháng 6, 1943 và được hạ thủy vào ngày 18 tháng 9, 1943.[1][6][7] Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc và nhập biên chế cùng Hải quân Anh như là chiếc HMS Dakins (K550) vào ngày 23 tháng 11, 1943[1][6][7] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Michael Geoffrey Henderson Arbuthnot.[7]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Dakins đã phục vụ tuần tra và hộ tống vận tải cho đến ngày 25 tháng 12, 1944, khi nó trúng thủy lôi tại vùng biển Bắc Hải, ở vị trí khoảng 14 nmi (26 km) về phía Tây Bắc Ostend, Bỉ, tại tọa độ 51°25′0″B 002°44′0″Đ / 51,41667°B 2,73333°Đ / 51.41667; 2.73333 (HMS Dakins struck mine). Cho dù bị hư hại nặng, nó đã cố lết được về Harwich, Anh.[8][7]

Sau những sửa chữa ban đầu đủ cho phép nó có thể đi biển được, Dakins đi đến Antwerp, Bỉ với một thành phần thủy thủ đoàn khung và neo đậu tại xưởng tàu của hãng John Cockerill tại Hoboken, Antwerp, chờ đợi để được kiểm tra và sửa chữa. Công việc không thể bắt đầu trong suốt năm tháng tiếp theo do bị quấy rối bởi các cuộc tấn công bằng tên lửa V-2 của Đức quốc xã; cuối cùng kế hoạch sửa chữa bị hủy bỏ. Khi chiến tranh chấm dứt tại châu Âu, nó lên đường quay trở lại Harwich, neo đậu tại đây và phục vụ như một tàu kho chứa cho các tàu nhỏ đặt căn cứ tại đây. [8]

Dakins được xem là một tổn thất toàn bộ và bị bán vào ngày 9 tháng 1, 1947 để tháo dỡ tại Hà Lan. Con tàu được rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 7 tháng 2, 1947. [8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Tynan, Roy (2003). “HMS Dakins K550 (DE 85)”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ a b Whitley 2000, tr. 309–310.
  3. ^ a b Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
  4. ^ a b c d Whitley 2000, tr. 151.
  5. ^ Elliott 1977, tr. 259.
  6. ^ a b Yarnall, Paul R (ngày 25 tháng 1 năm 2007). “Dakins (DE 85)/HMS Dakins (K550)”. NavSource.org. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  7. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “HMS Dakins (K 550)”. uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  8. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Navsource

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]