Heinrich III của Thánh chế La Mã

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Heinrich III
Heinrich với các biểu tượng của quyền cai trị tham dự lễ thánh hiến nhà thờ tu viện Stavelot vào ngày 5 tháng 6 năm 1040, bức tiểu họa giữa thế kỷ 11
Hoàng đế La Mã Thần thánh
Tại vị25 tháng 12 năm 1046 – 5 tháng 10 năm 1056
Đăng quang25 tháng 12 năm 1046
St. Peter's Basilica, Rome
Tiền nhiệmKonrad II
Kế nhiệmHeinrich IV
Vua của Đức
(chính thức là Vua La Mã Đức)
Tại vị14 tháng 4 năm 1028 – 5 tháng 10 năm 1056
Đăng quang14 tháng 4 năm 1028
Nhà thờ Aachen
Tiền nhiệmKonrad II
Kế nhiệmHeinrich IV
Vua của ÝBurgundy
Tại vị4 tháng 6 năm 1039 – 5 tháng 10 năm 1056
Tiền nhiệmKonrad II
Kế nhiệmHeinrich IV
Thông tin chung
Sinh(1016-10-28)28 tháng 10 năm 1016
Mất5 tháng 10 năm 1056(1056-10-05) (39 tuổi)
Bodfeld
Phối ngẫu
Hậu duệ
Hoàng tộcSalier
Thân phụKonrad II của Thánh chế La Mã
Thân mẫuGisela của Schwaben
Chữ kýChữ ký của Heinrich III

Heinrich III (28 tháng 10 năm 1016 – 5 tháng 10 năm 1056) còn được gọi là the Black hay the Pious, là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1046 cho đến khi qua đời năm 1056. Là thành viên của nhà Salier, ông là con trai cả của Konrad IIGisela của Schwaben.[1][2][3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jan Habermann. “The curious story of Henry III”. UNESCO World Heritage Centre. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ “Heinrich III. mit neuem Geburtsjahr”. Regesta Imperii - Akademie der Wissenschaften und der Literatur, Mainz. 18 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ Ryley 1964, tr. 274.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

 

  • Bernhardt, John W. (2002). Itinerant Kingship and Royal Monasteries in Early Medieval Germany, c. 936-1075. Cambridge University Press. ISBN 0-521-39489-9.
  • Keynes, Simon (1999). “The cult of King Alfred”. Trong Lapidge, Michael; Godden, Malcolm; Keynes, Simon (biên tập). Anglo-Saxon England. Cambridge University Press.
  • Lohse, Tillmann (2013). “Heinrich IV., seine Halbschwester Azela und die Wahl zum Mitkönig am 26. Juni 1053 in Tribur: Zwei übersehene Quellenbelege aus Goslar”. Niedersächsisches Jahrbuch für Landesgeschichte (bằng tiếng German). 85: 217–227.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  • North, William (2006). “Henry III”. Trong Emmerson, Richard K.; Clayton-Emmerson, Sandra (biên tập). Key Figures in Medieval Europe: An Encyclopedia. Routledge.
  • Norwich, John Julius. The Normans in the South 1016–1130. Longmans: London, 1967.
  • Ryley, Caroline M. (1964). “The Emperor Henry III”. Trong Gwatkin, H. M.; Whitney, J. P. (biên tập). The Cambridge Medieval History:Germany and the Western Empire. III. Cambridge University Press.
  • Schutz, Herbert (2010). The Medieval Empire in Central Europe: Dynastic Continuity in the Post-Carolingian Frankish Realm, 900–1300. Cambridge Scholars Publishing. ISBN 978-1443819664.
  • Weinfurter, Stefan (1999). The Salian Century: Main Currents in an Age of Transition. The Middle Ages. Bowlus, Barbara M. biên dịch. University of Pennsylvania Press. ISBN 0812235088.
  • Whitney, J. P. (1968). “The Reform of the Church”. Trong Tanner, J. R.; Previté-Orton, C. W.; Brooke, Z. N. (biên tập). The Cambridge Medieval History. V. Cambridge University Press.
  • Wolfram, Herwig (2006). Conrad II, 990–1039: Emperor of Three Kingdoms. Kaiser, Denise A. biên dịch. The Pennsylvania State University Press. ISBN 027102738X.