Ferdinand I của Thánh chế La Mã
Ferdinand I (tiếng Tây Ban Nha: Fernando I) (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1503 tại Alcála de Henares (gần Madrid), Vương quốc Castile – 25 tháng 7, 1564 tại Praha, Bohemia nay là Tiệp Khắc) là một quốc vương thuộc dòng họ Habsburg ở Trung Âu. Ông là con trai của Felipe I của Castile và Juana I của Castile.
Ông thừa kế các lãnh thổ Habsburg ở Áo từ anh trai Karl V của Thánh chế La Mã (cũng là vua Tây Ban Nha). Từ năm 1521-1564 ông là Đại công tước của Áo. Sau cái chết của người em vợ là vua Lajos II của Hungary, Ferdinand trở thành vua Bohemia và Hungary-Croatia (1526-1564). Khi từ ngôi năm 1556, Karl truyền ngôi Hoàng đế La Mã Thần thánh cho Ferdinand, trong khi Karl truyền Đế quốc Tây Ban Nha, Naples, Sicilia, Milan, Hà Lan và Franche-Comté cho con là Felipe II.
Khẩu hiệu của vị hoàng đế này là Fiat justitia et pereat mundus, có nghĩa là "Hãy để công lý được thực hiện, mặc dù thế giới bị diệt vong"
Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]
Ferdinand sinh ra tại Alcalá de Henares, Tây Ban Nha, là con trai thứ hai của Nữ hoàng Joanna I của Castile từ Nhà Trastámara (bản thân là con gái của Quốc vương Công giáo Isabel I của Castile và Ferdinand của Aragon) và Đại Công tước Áo Philip the Handsome của Nhà Habsburg, người thừa kế của Maximilian I, Hoàng đế La Mã thần thánh. Ferdinand đã chia sẻ phong tục, văn hóa, tên tuổi và thậm chí là sinh nhật của ông với ông ngoại Ferdinand II của Aragon. Ông sinh ra, lớn lên và giáo dục ở Tây Ban Nha, và không học tiếng Đức khi còn trẻ.
Vào mùa hè năm 1518, Ferdinand được gửi đến Flanders sau khi anh trai Charles đến Tây Ban Nha với tư cách là vua Charles I mới được bổ nhiệm vào mùa thu trước. Ferdinand trở lại chỉ huy hạm đội của anh trai mình nhưng trên đường bị thổi bay và mất bốn ngày ở Kinsale, Ireland trước khi đến đích. Với cái chết của ông nội Maximilian I và sự kế vị của anh trai 19 tuổi hiện tại của ông, Charles V, với danh hiệu Hoàng đế La Mã thần thánh vào năm 1519, Ferdinand được giao cho chính phủ của vùng đất cha truyền con nối Áo, gần như là nước Áo ngày nay và Slovenia. Ông là Đại công tước Áo từ năm 1521 đến 1564. Mặc dù ông ủng hộ anh trai mình, Ferdinand cũng tìm cách củng cố vương quốc của chính mình. Bằng cách áp dụng ngôn ngữ và văn hóa Đức vào cuối đời, ông cũng trở nên thân thiết với các hoàng tử lãnh thổ Đức.
Sau cái chết của anh rể Louis II, Ferdinand trị vì là Vua của Bohemia và Hungary (1526-1564).[1][2] Ferdinand cũng từng là phó tướng của anh trai mình trong Đế chế La Mã thần thánh trong nhiều lần vắng mặt của anh trai, và năm 1531 được bầu làm Vua của người La Mã, biến ông trở thành người thừa kế của Charles trong đế chế. Charles thoái vị năm 1556 và Ferdinand chấp nhận danh hiệu "Hoàng đế được bầu", với việc phê chuẩn chế độ ăn uống của Hoàng gia diễn ra vào năm 1558,[1][3] trong khi Tây Ban Nha, Đế quốc Tây Ban Nha, Naples, Sicily, Milan, Hà Lan và Franche-Comté về tay Philip, con trai của Charles.
Con cái[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 26 tháng 5 năm 1521 tại Linz, Áo, Ferdinand kết hôn với Anna của Bohemia và Hungary (1503-1547), con gái của Vladislaus II của Bohemia và Hungary và Anne de Foix.[4] Họ có mười lăm người con, trừ hai người thì tất cả đã đến tuổi trưởng thành:
Tên | Sinh | Mất | Ghi chú |
---|---|---|---|
Elisabeth | Ngày 9 tháng 7 năm 1526 | 15 tháng 6 năm 1545 | Kết hôn với Sigismund II Augustus của Ba Lan. |
Maximilian II của Thánh chế La Mã | Ngày 31 tháng 7 năm 1527 | ngày 12 tháng 10 năm 1576 | Kết hôn với người anh em họ đầu tiên Maria của Tây Ban Nha và có con cái. |
Anna | ngày 7 tháng 7 năm 1528 | 16/ngày 17 tháng 10 năm 1590 | Married to Albert V, Duke of Bavaria. |
Ferdinand II, Archduke of Austria | ngày 14 tháng 6 năm 1529 | ngày 24 tháng 1 năm 1595 | Married to Philippine Welser and then to his niece (daughter of Eleanor) Anne Juliana Gonzaga. |
Maria | ngày 15 tháng 5 năm 1531 | ngày 11 tháng 12 năm 1581 | Married to Wilhelm, Duke of Jülich-Cleves-Berg. |
Magdalena | ngày 14 tháng 8 năm 1532 | ngày 10 tháng 9 năm 1590 | A nun. |
Catherine | ngày 15 tháng 9 năm 1533 | ngày 28 tháng 2 năm 1572 | Married to Duke Francesco III of Mantua and then to King Sigismund II Augustus of Poland. |
Eleanor | ngày 2 tháng 11 năm 1534 | ngày 5 tháng 8 năm 1594 | Married to William I, Duke of Mantua. |
Margaret | ngày 16 tháng 2 năm 1536 | ngày 12 tháng 3 năm 1567 | A nun. |
John | ngày 10 tháng 4 năm 1538 | ngày 20 tháng 3 năm 1539 | Died in childhood. |
Barbara | ngày 30 tháng 4 năm 1539 | ngày 19 tháng 9 năm 1572 | Married to Alfonso II, Duke of Ferrara and Modena. |
Charles II, Archduke of Austria | ngày 3 tháng 6 năm 1540 | ngày 10 tháng 7 năm 1590 | Father of Ferdinand II, Holy Roman Emperor. |
Ursula | ngày 24 tháng 7 năm 1541 | ngày 30 tháng 4 năm 1543 | Died in childhood |
Helena | ngày 7 tháng 1 năm 1543 | ngày 5 tháng 3 năm 1574 | A nun. |
Joanna | ngày 24 tháng 1 năm 1547 | ngày 10 tháng 4 năm 1578 | Kết hôn với Francesco I de' Medici, Đại Công tước xứ Toscana |
Tổ tiên[sửa | sửa mã nguồn]
8. Friedrich III của Thánh chế La Mã[7] | |||||||||||||||
4. Maximilian I của Thánh chế La Mã[5] | |||||||||||||||
9. Eleanor của Bồ Đào Nha[7] | |||||||||||||||
2. Philip I của Castilla | |||||||||||||||
10. Charles I, Công tước xứ Burgundy[8] | |||||||||||||||
5. Mary của Burgundy[5] | |||||||||||||||
11. Isabella xứ Bourbon[8] | |||||||||||||||
1. Ferdinand I, Hoàng đế La Mã Thần thánh | |||||||||||||||
12. John II của Aragon[9] | |||||||||||||||
6. Fernando II của Aragon[6] | |||||||||||||||
13. Juana Enriquez[9] | |||||||||||||||
3. Joanna của Castilla | |||||||||||||||
14. Joan II của Castilla[10] | |||||||||||||||
7. Isabella I của Castilla[6] | |||||||||||||||
15. Isabella của Bồ Đào Nha[10] (≠ 21) | |||||||||||||||
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă Britannica 2009
- ^ Ferdinand I, Holy Roman emperor. The Columbia Encyclopedia, Sixth Edition. 2001.
- ^ “Rapport établi par M. Alet VALERO” (PDF). Centre National de Documentation Pédagogique. 2006. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2008.[liên kết hỏng]
- ^ Rasmussen 2018, tr. 65.
- ^ a ă Bản mẫu:BLKO
- ^ a ă Chisholm, Hugh biên tập (1911). Encyclopædia Britannica. 15 (ấn bản 11). Cambridge University Press. .
- ^ a ă Holland, Arthur William (1911). Encyclopædia Britannica. 17 (ấn bản 11). Cambridge University Press. . Trong Chisholm, Hugh (biên tập).
- ^ a ă Poupardin, René (1911). . Trong Chisholm, Hugh (biên tập). Encyclopædia Britannica. 5 (ấn bản 11). Cambridge University Press.
- ^ a ă Chisholm, Hugh biên tập (1911). Encyclopædia Britannica. 10 (ấn bản 11). Cambridge University Press. .
- ^ a ă Chisholm, Hugh biên tập (1911). Encyclopædia Britannica. 14 (ấn bản 11). Cambridge University Press. .
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ferdinand I của Thánh chế La Mã. |