Bước tới nội dung

Danh sách quân chủ Tây Ban Nha

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Vua Tây Ban Nha)

Đây là danh sách ­­­­­vị quân chủ Tây Ban Nha, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây Ban Nha chính là dòng họ của những vương quốc: Visigoth, Asturias, Navarra, León, Galicia, AragónCastilla hợp thành. Bảy dòng vua này cuối cùng đã được thống nhất bởi cuộc hôn nhân của hai người đứng đầu Vương quốc Liên hiệp theo Công giáo, Ferrando II của Aragón (quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Aragon) và Isabel I của Castilla (nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Castilla). Mặc dù vương quốc của họ tiếp tục được tách rời, với liên minh cá nhân của mình mà họ cai trị chúng lại với nhau như một lãnh địa chung. Fernando còn chinh phục một phần phía nam xứ Navarra và sáp nhập nó vào một thực thể sẽ mang cái tên Tây Ban Nha sau này. Isabel giao lại vương quốc của mình cho đứa con gái Juana I của Castilla. Fernando đảm trách vai trò nhiếp chính cho Juana trong thời kỳ bà bị bệnh điên hành hạ; dù bị giới quý tộc Castilla từ chối và được thay thế bởi chồng của Juana là Philipp Đẹp trai, ông vẫn tiếp tục quay trở lại phụ chính từ sau cái chết của Philip. Năm 1516, sau cái chết của Fernando II, con gái của ông Juana chính thức thừa hưởng Vương quốc Aragón, nhưng lại bị giam cầm tại Tordesillas vì chứng điên loạn. Là con trai của Juana, vị Hoàng đế La Mã Thần thánh tương lai Carlos, không muốn chỉ đơn thuần là một nhiếp chính vương, ông đã tự mình tuyên bố là vua Castilla và Aragón cùng với mẹ tại Bruxelles. Quốc hội (Cortes) Castilla và Aragón buộc phải tuyên thệ ông là đồng trị vì cùng với mẹ mình. Sau cái chết của Juana, ông trở thành vị vua duy nhất xứ Castilla và Aragón, và ngôi vị kể từ đó được thống nhất vĩnh viễn.

Vương quốc Tây Ban Nha (1479–1873)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới thời Isabel và Fernando, vương triều của Castilla và Aragón đã được thống nhất thành một vương triều duy nhất cho cả chung đất nước Tây Ban Nha.

TênTuổi thọBắt đầu trị vìKết thúc trị vìGhi chúDòng dõiHình
Isabel I(1451-04-22)22 tháng 4 năm 1451 – 26 tháng 11 năm 1504(1504-11-26) (53 tuổi)13 tháng 12
1474
Ở Castilla
26 tháng 11
1504
Ở Castilla
Con gái của Juan II của CastillaIsabel của Bồ Đào NhaTrastámaraIsabel I của Castilla
Fernando V & II(1452-03-10)10 tháng 3 năm 1452 – 23 tháng 1 năm 1516(1516-01-23) (63 tuổi)15 tháng 1
1475
Ở Castilla
20 tháng 1
1479
Ở Aragon
26 tháng 11
1504
Ở Castilla
23 tháng 1
1516
Ở Aragon
Con trai của Chuan II của AragónJuana EnríquezTrastámaraFernando V xứ Castilla và II xứ Aragón
Juana I(1479-11-06)6 tháng 11 năm 1479 – 12 tháng 4 năm 1555(1555-04-12) (75 tuổi)26 tháng 11
1504
Ở Castilla
23 tháng 1
1516
Ở Aragon
12 tháng 4
1555
Ở Tây Ban Nha
Con gái của Isabel I xứ CastillaFerrando II của AragónTrastámaraJuana I của Castilla và Aragón (sau này: Juana I của Tây Ban Nha)
Felipe I(1478-07-22)22 tháng 7 năm 1478 – 25 tháng 9 năm 1506(1506-09-25) (28 tuổi)27 tháng 6
1506
Ở Castilla
25 tháng 9
1506
Ở Castilla
Con trai của Maximilian I của Thánh chế La MãMarie I, Nữ công tước xứ Bourgogne, chồng của Juana I của CastillaHabsburgPhilipp Đẹp trai

Dưới thời Juana và Carlos I, hai ngai vàng Castilla và Aragón cuối cùng đã được thống nhất dưới một vương triều.

TênTuổi thọBắt đầu trị vìKết thúc trị vìGhi chúDòng dõiHình
Carlos I
  • Hoàng đế
(1500-02-24)24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558(1558-09-21) (58 tuổi)14 tháng 3
1516
16 tháng 1
1556
(thoái vị)
Con trai của Juana IPhilipp Đẹp traiHabsburgCarlos I của Tây Ban Nha
Felipe II
  • Khôn ngoan
(1527-05-21)21 tháng 5 năm 1527 – 13 tháng 9 năm 1598(1598-09-13) (71 tuổi)16 tháng 1
1556
13 tháng 9
1598
Con của Carlos IHabsburgFelipe II của Tây Ban Nha
Felipe III
  • Ngoan đạo
(1578-04-14)14 tháng 4 năm 1578 – 31 tháng 3 năm 1621(1621-03-31) (42 tuổi)13 tháng 9
1598
31 tháng 3
1621
Con trai của Felipe IIHabsburgFelipe III của Tây Ban Nha
Felipe IV
  • Đại đế
(1605-04-08)8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665(1665-09-17) (60 tuổi)31 tháng 3
1621
17 tháng 9
1665
Con trai của Felipe IIIHabsburgFelipe IV của Tây Ban Nha
Carlos II
  • Kẻ bị bỏ bùa
(1661-11-06)6 tháng 11 năm 1661 – 1 tháng 11 năm 1700(1700-11-01) (38 tuổi)17 tháng 9
1665
1 tháng 11
1700
Con trai của Felipe IVHabsburgCarlos II của Tây Ban Nha

Carlos II qua đời vì bạo bệnh vào năm 1700. Trước khi mất, Carlos đã kịp thời đề trong bản di chúc chỉ định Felipe mới 16 tuổi, đứa cháu của chị gái María Teresa của Tây Ban Nha làm người kế vị của ông.[1] Trong trường hợp Felipe từ chối ra thì vương miện Tây Ban Nha sẽ được trao cho ứng viên kế tiếp là em trai của Felipe là Carlos, Công tước xứ Berry, hoặc tiếp theo là Quận công Karl xứ Áo. Cả hai bên tranh chấp, Felipe và Carlos, đều có quyền lợi chính đáng đối với ngôi vị Tây Ban Nha do thực tế rằng ông nội của Felipe, Vua Louis XIV của Pháp và cha của Carlos, Leopold I của Đế quốc La Mã Thần thánh, đều là con của người dì Carlos là AnneMaria Anna. Felipe có yêu sách tốt hơn bởi vì bà ngoạibà cố của ông đều lớn tuổi hơn của Leopold. Tuy nhiên, đòi hỏi của nhánh bên Áo tuyên bố rằng bà ngoại của Felipe đã từ bỏ ngai vàng Tây Ban Nha cho mình và con cháu như là một phần trong hôn ước của bà. Điều này đã bị phản đối theo đòi hỏi của nhánh bên Pháp rằng họ dựa trên cơ sở là hồi môn chưa bao giờ được trả đầy đủ một cách thỏa đáng.[2] Sau một cuộc họp hội nghị kéo dài, Dauphin đã lên tiếng ủng hộ quyền lợi của con trai mình, tất cả đều đồng ý rằng Philip sẽ lên ngôi vua.[3] Kế đó, một cuộc chiến tranh đã xảy ra và Quận công Karl được tôn làm vua Tây Ban Nha với vương hiệu Carlos III nhằm đối lập với Felipe V. Ông này cũng được quần thần phò tá lên ngôi ở Viên,[4] và ở Madrid vào năm 1706 và năm 1710. Carlos đã từ bỏ yêu sách ngôi vua Tây Ban Nha theo Hòa ước Rastatt năm 1714, nhưng vẫn được phép sử dụng danh xưng vua Tây Ban Nha trong phần đời còn lại của mình.

TênTuổi thọBắt đầu trị vìKết thúc trị vìGhi chúDòng dõiHình
Felipe V
  • Can đảm
(1683-12-19)19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746(1746-07-09) (62 tuổi)16 tháng 11
1700
14 tháng 1
1724
(thoái vị)
Chắt trai của Felipe IVBorbónFelipe V của Tây Ban Nha
Luis I
  • Yêu quý và hào phóng
(1707-08-25)25 tháng 8 năm 1707 – 31 tháng 8 năm 1724(1724-08-31) (17 tuổi)14 tháng 1
1724
31 tháng 8
1724
Con trai của Felipe VBorbónLuis I của Tây Ban Nha
Felipe V
  • Can đảm
(1683-12-19)19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746(1746-07-09) (62 tuổi)6 tháng 9
1724
9 tháng 7
1746
Cha của Luis IBorbónFelipe V của Tây Ban Nha
Fernando VI
  • Thông thái
(1713-09-23)23 tháng 9 năm 1713 – 10 tháng 8 năm 1759(1759-08-10) (45 tuổi)9 tháng 7
1746
10 tháng 8
1759
Con trai của Felipe VBorbónFernando VI của Tây Ban Nha
Carlos III
  • Sáng ngời và nhà Vua-Thị trưởng
(1716-01-20)20 tháng 1 năm 1716 – 14 tháng 12 năm 1788(1788-12-14) (72 tuổi)10 tháng 8
1759
14 tháng 12
1788
Con trai của Felipe VBorbónCarlos III của Tây Ban Nha
Carlos IV
  • Thợ săn
(1748-11-11)11 tháng 11 năm 1748 – 20 tháng 1 năm 1819(1819-01-20) (70 tuổi)14 tháng 12
1788
19 tháng 3
1808
(thoái vị)
Con của Carlos IIIBorbónCarlos IV của Tây Ban Nha
Fernando VII
  • Mơ ước và nhà Vua Độc đoán
(1784-10-14)14 tháng 10 năm 1784 – 29 tháng 9 năm 1833(1833-09-29) (48 tuổi)19 tháng 3
1808
6 tháng 5
1808
(thoái vị)
Con trai của Carlos IVBorbónFernando VII của Tây Ban Nha

Triều đại này chỉ có du nhất một vị vua là Joseph I được người em trai Napoléon I của Pháp đưa lên từ sau khi cả hai vị vua Carlos IV và Fernando VII đều thoái vị. Danh hiệu mà Joseph I sử dụng là Vua của người Tây Ban Nha và Ấn Độ, nhờ ơn Chúa và Hiến pháp của Quốc gia. Ông về sau được giao cho toàn bộ danh hiệu của những đời vua trước đây. Một chính phủ đối lập với Pháp được thành lập tại Cádiz vào ngày 25 tháng 9 năm 1808, đã tiếp tục công nhận Fernando VII đang bị giam cầm làm vua. Chính phủ này được Anh quốc và các nước khác có chiến tranh với Pháp công nhận về mặt ngoại giao như là chính phủ Tây Ban Nha hợp pháp.

TênTuổi thọBắt đầu trị vìKết thúc trị vìGhi chúDòng dõiHình
José I
  • Kẻ xâm phạm và Chai rượu Joe
(1768-01-07)7 tháng 1 năm 1768 – 28 tháng 7 năm 1844(1844-07-28) (76 tuổi)6 tháng 6
1808
11 tháng 12
1813
(phế truất)
Anh cả của Hoàng đế NapoléonBonaparteJosé I của Tây Ban Nha

Con trưởng của Carlos IV được khôi phục ngôi vị. Lại sử dụng danh hiệu Vua xứ Castilla, León, Aragón,… nhờ ơn Chúa.

TênTuổi thọBắt đầu trị vìKết thúc trị vìGhi chúDòng dõiHình
Fernando VII
  • Mơ ước và nhà Vua Độc đoán
(1784-10-14)14 tháng 10 năm 1784 – 29 tháng 9 năm 1833(1833-09-29) (48 tuổi)11 tháng 12
1813
29 tháng 9
1833
Con trai của Carlos IVBorbónFernando VII của Tây Ban Nha
Isabel II
  • Người có những số phận buồn
(1830-10-10)10 tháng 10 năm 1830 – 10 tháng 4 năm 1904(1904-04-10) (73 tuổi)29 tháng 9
1833
30 tháng 9
1868
(phế truất)
Con gái của Fernando VIIBorbónIsabel II của Tây Ban Nha

Sau cuộc cách mạng Tây Ban Nha năm 1868 phế truất Isabel II, dẫn tới việc thành lập một chính phủ lâm thời và chế độ nhiếp chính do Francisco Serrano y Domínguez đứng đầu từ ngày 8 tháng 10 năm 1868 đến ngày 2 tháng 1 năm 1871, trong lúc tìm kiếm một vị vua mới. Amadeo được bầu làm vua và danh hiệu mới được sử dụng là Vua Tây Ban Nha, nhờ ơn Chúa và ý nguyện của dân tộc.

TênTuổi thọBắt đầu trị vìKết thúc trị vìGhi chúDòng dõiHình
Amadeo I
  • Vua Macaroni
(1845-05-30)30 tháng 5 năm 1845 – 18 tháng 1 năm 1890(1890-01-18) (44 tuổi)16 tháng 11
1870
11 tháng 2
1873
(thoái vị)
Quốc hội Cortes Generales bầu chọnSavoyAmadeo I của Tây Ban Nha

Vương quốc Tây Ban Nha (1874–1931)

[sửa | sửa mã nguồn]

Con trưởng của Isabel II đã được khôi phục lại ngai vàng khi bà thoái vị để ủng hộ ông vào năm 1870. Alfonso XII được xem là vị Vua Tây Ban Nha theo Hiến pháp.

TênTuổi thọBắt đầu trị vìKết thúc trị vìGhi chúDòng dõiHình
Alfonso XII
  • Nhà kiến tạo hòa bình
(1857-11-28)28 tháng 11 năm 1857 – 25 tháng 11 năm 1885(1885-11-25) (27 tuổi)29 tháng 12
1874
25 tháng 11
1885
Con trai của Isabel IIBorbónAlfonso XII của Tây Ban Nha
Alfonso XIII
  • Châu Phi
(1886-05-17)17 tháng 5 năm 1886 – 28 tháng 2 năm 1941(1941-02-28) (54 tuổi)17 tháng 5
1886
14 tháng 4
1931
(thoái vị)
Con trai của Alfonso XIIBorbónAlfonso XIII của Tây Ban Nha

Ngày 1 tháng 10 năm 1936 Tướng Francisco Franco đã tự xưng là lãnh đạo Tây Ban Nha (Tây Ban Nha: Caudillo de España) tại những vùng của Tây Ban Nha nằm dưới sự kiểm soát của phe Quốc gia (nacionales) sau khi nội chiến Tây Ban Nha nổ ra. Vào cuối cuộc chiến ngày 1 tháng 4 năm 1939 Tướng Franco nắm quyền kiểm soát toàn bộ đất nước Tây Ban Nha. Năm 1947, Franco tuyên bố khôi phục lại chế độ quân chủ, nhưng không cho phép kẻ đòi ngôi, Juan, Bá tước Barcelona, chiếm lấy ngôi vị. Năm 1969, Franco tuyên bố rằng Juan Carlos, Vương công Tây Ban Nha, con trai của Bá tước Barcelona sẽ là người kế nhiệm ông. Sau cái chết của Franco vào năm 1975, Juan Carlos kế thừa làm vua Tây Ban Nha.

Việc đòi lại ngôi vua của Alfonso XIII được truyền (do sự từ bỏ của hai người con lớn tuổi nhất) sang cho người con thứ ba của ông là Juan xứ Bourbon, Bá tước Barcelona, người đã để vuột mất vào tay người con trưởng của mình cái danh hiệu Vua Tây Ban Nha. Bá tước Barcelona đã từ bỏ việc đòi ngôi vua để ủng hộ con trai mình vào năm 1977, hai năm sau khi cái chết của Franco và Juan Carlos chính thức đăng quang. Juan Carlos về sau đã thoái vị để ủng hộ con mình là Felipe VI lên ngôi vua vào ngày 19 tháng 6 năm 2014, với trưởng nữ của Felipe là Leonor sẽ là người kế vị tiếp theo.[5]

TênTuổi thọBắt đầu trị vìKết thúc trị vìGhi chúDòng dõiHình
Juan Carlos I5 tháng 1, 1938 (86 tuổi)22 tháng 11
1975
19 tháng 6
2014
(thoái vị)
Cháu của Alfonso XIIIBorbónJuan Carlos I của Tây Ban Nha
Felipe VI30 tháng 1, 1968 (56 tuổi)19 tháng 6
2014
Đương vịCon trai của Juan Carlos IBorbónFelipe VI của Tây Ban Nha

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kamen, Henry. "Philip V of Spain: The King who Reigned Twice". Yale University Press, 2001. ISBN 0-300-08718-7 P6
  2. ^ Durant, Will. "The Age of Louis XIV". Simon and Schuster, New York 1963 P699
  3. ^ Kamen, Henry. "Philip V of Spain:: The King who Reigned Twice" Yale University Press, 2001. ISBN 0-300-08718-7 P158
  4. ^ http://www.1911encyclopedia.org/Charles_VI_of_the_Holy_Roman_Empire LoveToKnow Free Online Encyclopedia
  5. ^ “Leonor becomes a crown princess”. El Pais. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]