Bước tới nội dung

Huyện (Đài Loan)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Huyện[I]
Các huyện được tô bằng màu xanh lá
Thể loạiThành phố tự trị đặc biệt, huyện, và thành phố
Vị tríTrung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)
Số lượng còn tồn tại13
Dân số13,089–1,272,939
Diện tích29–4629 km²
Đơn vị hành chính thấp hơnTrấn/thành phố
Huyện
Phồn thể
Giản thể
Chủ đề này là một phần của chuỗi
Phân cấp hành chính
Đài Loan
Trung ương quản hạt
Cấp hương, trấn
Cấp thôn
  • Thôn
Cấp khu dân cư
  • Lân
Lịch sử phân khu của
Đài Loan (1895–1945)
Trung Hoa Dân Quốc (1912–49)

Huyện,[I] theo hiến pháp được gọi là hsien,[1] là một đơn vị phân cấp hành chính tại Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Theo cơ cấu phân cấp tại Đài Loan, thì nó tương đương với thành phố cấp huyện. Theo lịch sử các huyện sẽ thuộc quyền quản lý của các tỉnh, nhưng sau đợt tái cơ cấu các tỉnh vào năm 1998, tất cả các huyện giờ đây đều được quản lý trực tiếp bởi chính quyền trung ương.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân cấp hành chính đầu tiên được đặt là "huyện" () được thành lập lần đầu tiên vào năm 1661 bởi Vương quốc Đông Ninh. Sau đó nhà Thanh kế thừa phân cấp hành chính này. Cùng với sự gia tăng dân số của người Hán tại Đài Loan, số lượng huyện tăng dần theo thời gian. Cho đến cuối đời nhà Thanh, có tổng cộng 11 huyện ở Đài Loan. Các nhà truyền giáo Đạo Tin Lành ở Trung Quốc la tinh hóa huyện thành hien.[3]

Đài Loan được nhượng lại cho Nhật Bản thông qua Hiệp ước Shimonoseki vào năm 1895. Do đó hệ thống phân chia cấp bậc cũng được dựa theo Nhật Bản trong suốt thời kỳ Đài Loan thuộc Nhật. Vào tháng 9 năm 1945, Đài Loan được chia thành 8 tỉnh (châu và phủ ).

Sau khi Trung Hoa Dân Quốc lấy lại Đài Loan từ Nhật Bản vào ngày 25 tháng 10 năm 1945, các tỉnh được cải cách thành các huyện () cùng tên với tỉnh của Đài Loan của Trung Hoa Dân Quốc.[4] Cách phiên âm La tinh cũng được thay đổi để phản ánh sự chuyển đổi chính thức từ tiếng Nhật thành tiếng Quan thoại, nhưng Hán tự vẫn giữ như cũ. Lưu ý hầu hết các thành phố do Nhật Bản lập ra ở Đài Loan đã được cải cách thành thành phố trực thuộc tỉnh và không thuộc huyện.

Sự thay đổi của các huyện năm 1945 và 1950
Tỉnh Nhật Bản
(trước năm 1945)
Huyện
(1945–1950)
Huyện vào năm 1950
Kyūjitai Rōmaji Ký tự Wade–Giles
臺北州 Taihoku 臺北縣 Taipei Đài Bắc, Nghi Lan
新竹州 Shinchiku 新竹縣 Hsinchu Tân Trúc, Miêu Lật, Đào Viên
臺中州 Taichū 臺中縣 Taichung Chương Hóa, Nam Đầu, Đài Trung
臺南州 Tainan 臺南縣 Tainan Gia Nghĩa, Đài Nam, Vân Lâm
高雄州 Takao 高雄縣 Kaohsiung Cao Hùng, Bình Đông
花蓮港廳 Karenkō 花蓮縣 Hualien Hoa Liên
臺東廳 Taitō 臺東縣 Taitung Đài Đông
澎湖廳 Hōko 澎湖縣 Penghu Bành Hồ

Vào cuối năm 1949, Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc thua cuộc tại Nội chiến Trung Quốc và dời đến Đài Bắc, Đài Loan. Vào năm 1950, các huyện ở Đài Loan đã được tổ chức lại. Các huyện đông dân tại phía Tây Đài Loan được chia thành hai đến ba huyện. Dẫn đến có tổng cộng 16 huyện. Sau chiến tranh, chính phủ chỉ nắm kiểm soát một vài đảo của Trung Quốc đại lục. Các lãnh thổ này được chia thành hai huyện: Kim MônMã Tổ bên dưới tỉnh Phúc Kiến. Các huyện thuộc thẩm quyền bao gồm: 16 ở Đài Loan và 2 ở Phúc Kiến, duy trì ổn định cho đến đầu những năm 1990.

Danh sách các huyện từ năm 1955 đến 2010
Tên Tiếng Trung Tên Tiếng Trung Tên Tiếng Trung
Chương Hóa 彰化縣 Mã Tổ 連江縣 Đài Nam 臺南縣
Gia Nghĩa 嘉義縣 Miêu Lật 苗栗縣 Đài Bắc 臺北縣
Tân Trúc 新竹縣 Nam Đầu 南投縣 Đài Đông 臺東縣
Hoa Liên 花蓮縣 Bành Hồ 澎湖縣 Đào Viên 桃園縣
Cao Hùng 高雄縣 Bình Đông 屏東縣 Nghi Lan 宜蘭縣
Kim Môn 金門縣 Đài Trung 臺中縣 Vân Lâm 雲林縣

Nối tiếp cải cách dân chủ vào đầu những năm 1990, nhiều cải cách về phân cấp hành chính được thảo luận mở rộng và cuối cùng một vài huyện đông dân đã cải cách thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2010 và 2014. Các huyện đó bao gồm:

Hiện nay, các huyện được thành lập dựa theo Đạo luật chính quyền địa phương dưới sự giám sát của Bộ Nội chính. Đạo luật này cũng tán thành một số hạng mục đặc biệt để thiết lập huyện với dân số trên hai triệu dân có thể cấp thêm quyền tự trị giống như thành phố trực thuộc trung ương. Những huyện này thường được gọi là thành phố bán tự trị (準直轄市). Thuật ngữ này được áp dụng cho Tân BắcĐào Viên trước khi nó trở thành thành phố trực thuộc trung ương.

Huyện hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 13 huyện:

Tên[5] Tiếng Trung Bính âm
Hán ngữ
Wade–Giles Bính âm
phổ cập
Tiếng Đài Loan
Bạch thoại tự
Khách Gia
Pha̍k-fa-sṳ
Huyện lỵ Tỉnh
(danh nghĩa)
Chương Hóa 彰化縣 Zhānghuà Chang¹-hua⁴ Jhanghuà Chiang-hòa hoặc
Chiong-hòa
Chông-fa Thành phố Chương Hóa 彰化市 Tỉnh của Đài Loan
Gia Nghĩa 嘉義縣 Jiāyì Chia¹-i⁴ Jiayì Ka-gī Kâ-ngi Thành phố Thái Bảo 太保市 Tỉnh của Đài Loan
Tân Trúc 新竹縣 Xīnzhú Hsin¹-chu² Sinjhú Sin-tek Sîn-chuk Thành phố Trúc Bắc 竹北市 Tỉnh của Đài Loan
Hoa Liên 花蓮縣 Huālián Hua¹-lien² Hualián Hoa-lian hoặc
Hoa-liân
Fâ-lièn Thành phố Hoa Liên 花蓮市 Tỉnh của Đài Loan
Kim Môn 金門縣 Jīnmén Chin¹-mên² Jinmén Kim-mn̂g Kîm-mùn Thị trấn Kim Thành 金城鎮 Tỉnh Phúc Kiến
Mã Tổ 連江縣 Liánjiāng Lien²-chiang¹ Liánjiang Liân-kang Lièn-kông Hương Nam Can 南竿鄉 Tỉnh Phúc Kiến
Miêu Lật 苗栗縣 Miáolì Miao²-li⁴ Miáolì Biâu-le̍k hoặc
Miâu-le̍k
Mèu-li̍t Thành phố Miêu Lật 苗栗市 Tỉnh của Đài Loan
Nam Đầu 南投縣 Nántóu Nan²-tʻou² Nántóu Lâm-tâu Nàm-thèu Thành phố Nam Đầu 南投市 Tỉnh của Đài Loan
Bành Hồ 澎湖縣 Pénghú Pʻêng²-hu² Pénghú Phîⁿ-ô͘  hoặc
Phêⁿ-ô͘
Phàng-fù Thành phố Mã Công 馬公市 Tỉnh của Đài Loan
Bình Đông 屏東縣 Píngdōng Pʻing²-tung¹ Píngdong Pîn-tong Phìn-tûng Thành phố Bình Đông 屏東市 Tỉnh của Đài Loan
Đài Đông 臺東縣 Táidōng Tʻai²-tung¹ Táidong Tâi-tang Thòi-tûng Thành phố Đài Đông 臺東市 Tỉnh của Đài Loan
Nghi Lan 宜蘭縣 Yílán I²-lan² Yílán Gî-lân Ngì-làn Thành phố Nghi Lan 宜蘭市 Tỉnh của Đài Loan
Vân Lâm 雲林縣 Yúnlín Yün²-lin² Yúnlín Hûn-lîm Yùn-lìm Thành phố Đấu Lục 斗六市 Tỉnh của Đài Loan
Tổng quan phân cấp hành chính Đài Loan
Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)
Thành phố trực thuộc trung ương[a][i] Tỉnh [zh]}[ii]
Huyện[a] Thành phố[a][iii]
Khu[b] Khu bản địa miền núi[a] Huyện hạt thị[a] Thị trấn[a][iv][b] Quận[b]
Thôn Lý[c][v]
Lân
Ghi chú
[a] Bầu ra người thi hành và bầu ra hội đồng lập pháp
[b] Chỉ định quản lý khu để quản lý các công việc địa phương và và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao
[c] Bầu ra quản lý thôn lý để quản lý các công việc địa phương và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao


  1. ^ Thành phố trực thuộc trung ương, thành phố, và huyện-trực thuộc thành phố được gọi là thị hay shi (tiếng Trung: ; nghĩa đen 'thành phố')
  2. ^ Các tỉnh danh nghĩa; chính quyền cấp tỉnh đã bị bãi bỏ
  3. ^ Trước đây được gọi là thành phố trực thuộc tỉnh (tiếng Trung: 省轄市) để phân biệt chúng với các thành phố tự trị đặc biệt và các thành phố do huyện quản lý
  4. ^ Có hai loại thị trấn: hương hay xīang (tiếng Trung: ) và trấn hay zhèng (tiếng Trung: )
  5. ^ Thôn Lý trong Hương còn được gọi là thôn hay tsūn (tiếng Trung: ), còn những khu vực pháp lý khác gọi là lý hay (tiếng Trung: )

Từ theo tiếng địa phương

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Laws & Regulations Database of The Republic of China”. law.moj.gov.tw. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ “Local governments”. Office of the President Republic of China (Taiwan). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ Davidson, James W. (1903). The Island of Formosa, Past and Present: History, People, Resources, and Commercial Prospects: Tea, Camphor, Sugar, Gold, Coal, Sulphur, Economical Plants, and Other Productions. London and New York: Macmillan & Co. tr. 93. OL 6931635M.
  4. ^ “Rezoning Taiwan”. Taiwan Today. ngày 1 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ “Glossary of Names for Admin Divisions” (PDF). Taiwan Geographic Names Information Systems. The Ministry of Interior of ROC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.